< زەبوورەکان 129 >
گۆرانی گەشتیاران. «لە گەنجییەتیم زۆر هەراسانیان کردم!» با ئێستا ئیسرائیل بڵێت: | 1 |
Từ khi tôi còn thơ ấu, chúng nó thường hà hiếp tôi, Y-sơ-ra-ên đáng nói,
«لە گەنجییەتیم زۆر هەراسانیان کردم! بەڵام بەسەرمدا زاڵ نەبوون. | 2 |
Từ khi tôi còn thơ ấu, chúng nó thường hà hiếp tôi, Nhưng không thắng hơn tôi được.
جوتیارەکان جووتیان لەسەر پشتم کرد و هێڵی جووتەکانیان درێژکردەوە.» | 3 |
Các nông phu cày trên lưng tôi, Xẻ đường cày mình dài theo trên đó.
بەڵام یەزدان ڕاستودروستە، پەتی بەدکارانی پچڕاند. | 4 |
Ðức Giê-hô-va là công bình; Ngài đã chặt những dây kẻ ác.
با هەموو ئەوانەی ڕقیان لە سییۆنە ڕیسوا بن و ببەزن. | 5 |
Nguyện những kẻ ghét Si-ôn Bị hổ thẹn và lui lại sau.
با بە دەردی گیای سەربان بچن، پێش ئەوەی گەشە بکات وشک دەبێت، | 6 |
Nguyện chúng nó như cỏ nơi nóc nhà, Ðã khô héo trước khi bị nhổ;
ئەوەی نە دەستی دروێنەکەر پڕ دەکات و نە باوەشی گیشەکەر. | 7 |
Ngươi gặt không nắm đầy tay mình, Kẻ bó không gom đầy ôm mình;
با ئەوانەی بەلایانەوە تێدەپەڕن پێیان نەڵێن: «بەرەکەتی یەزدانتان لێ بێت! بە ناوی یەزدان داوای بەرەکەتتان بۆ دەکەین!» | 8 |
Những kẻ lại qua cũng không nói: Nguyện phước Ðức Giê-hô-va giáng trên các ngươi! Chúng ta nhơn danh Ðức Giê-hô-va chúc phước cho các ngươi.