< Micah 7 >
1 Wanginla finsrak luk! Nga oana sie mwet masrinsral su tia ku in konauk fokinsak ulun sak uh, ac wangin pac grape ke oa in grape uh. Grape nukewa ac fig emwem nukewa kinkinla tari.
Khốn nạn cho ta! vì ta như khi đã hái trái mùa hạ rồi, và như nho đã mót lại, không có một buồng nho để ăn, trái vả đầu mùa mà linh hồn ta vẫn ước ao cũng không có.
2 Wanginna sie mwet suwohs lula fin acn uh, wangin sie su inse pwaye nu sin God. Mwet nukewa suk pacl fal in orek akmas. Elos suk na in oru koluk nu sin mwet Israel wialos.
Người tin kính đã mất đi khỏi đất; không còn có kẻ ngay thẳng trong loài người. Chúng nó thảy đều rình rập để làm đổ máu; ai nấy đều lấy lưới săn anh em mình.
3 Elos nukewa mwet na pisrla in oru ma koluk. Mwet fulat ac mwet nununku soano in oasr mol nu selos meet liki elos fah oru ma kunalos. Mwet pweyen uh elos fahk ma elos kena kac, na mwet kol ingan insese nu kac ac tukeni orek pwapa lukma.
Tay chúng nó chúng nó chăm làm sự dữ. Quan trưởng thì đòi của, quan xét thì tham hối lộ, còn người lớn thì nói sự ưa muốn dữ của lòng mình; vậy thì cùng nhau đan dệt.
4 Finne mwet su srulun wo ac lulalfongiyuk inmasrlolos, a elos mwet lusrongten oana mah uh. Len sac summa tari ke God El ac kalyei mwet uh, oana ke El tuh sensenkakinulos meet ke pusren mwet palu. Inge elos arulana fohsak.
Người lành hơn hết trong chúng nó giống như chà chuôm, còn kẻ rất ngay thẳng lại xấu hơn hàng rào gai gốc. Ngày của kẻ canh giữ ngươi, tức là ngày thăm phạt ngươi, đã đến rồi, nay chúng nó sẽ bối rối.
5 Nimet lulalfongi mwet tulan lom ku mwet kawuk lom. Liyaung ma kom fahk, finne nu sin mutan kiom.
Chớ tin người lân cận của các ngươi, và chớ để lòng tin cậy nơi bạn hữu mình; hãy giữ đừng mở miệng ra cùng người đờn bà ngủ trong lòng ngươi.
6 In pacl inge tulik mukul nutin papa uh oru papa uh oana mwet lalfon, ac tulik mutan uh supangkas nu sin nina kialos uh, ac mutan fusr akukuin nu sin nina talupalos. Mwet lokoalok lun sie mwet pa mwet na in sou lal sifacna.
Vì con trai sỉ nhục cha, con gái dấy lên nghịch cùng mẹ, dâu nghịch cùng bà gia, và kẻ thù nghịch của người tức là người nhà mình.
7 Tusruktu nga fah tawi na LEUM GOD; nga fah tupan God, mweyen nga lulalfongi lah El ac moliyula. God luk El fah porongeyu.
Nhưng ta, ta sẽ nhìn xem Ðức Giê-hô-va, chờ đợi Ðức Chúa Trời của sự cứu rỗi ta; Ðức Chúa Trời ta sẽ nghe ta.
8 Wangin sripa mwet lokoalok lasr in niankusri kut. Kut ne ikori, tuh kut ac fah sifilpa tuyak. Kut ne oasr in lohsr in pacl inge, tuh LEUM GOD El kalem lasr.
Hỡi kẻ thù ta, chớ vui mừng vì cớ ta. Ta dầu bị ngã, sẽ lại dậy; dầu ngồi trong nơi tối tăm, Ðức Giê-hô-va sẽ làm sự sáng cho ta.
9 Kut tuh oru ma Koluk lain LEUM GOD, na pa inge kut enenu in muteng kasrkusrak lal ke kitin pacl. Tusruktu ke saflaiya El ac fah loangekut ac akwoyela ma koluk su tuh orek nu sesr. El ac fah uskutme nu ke kalem. Kut fah moul ac liye ke El ac molikutla.
Ta chịu lấy sự thạnh nộ của Ðức Giê-hô-va vì ta đã phạm tội nghịch cùng Ngài, cho đến chừng Ngài đã binh vực lẽ ta và phán xét cho ta, thì Ngài sẽ dắt ta đến sự sáng và ta sẽ thấy sự công bình của Ngài.
10 Na mwet lokoalok lasr fah liye ma inge ac mwekinla — nuna mwet lokoalok pacna su tuh isrun kut ac fahk, “Pia sruk LEUM GOD se lowos an?” Kut ac fah liye ke kutangyukla elos, ac lolongyuki oana fohk furarrar inkanek uh.
Kẻ thù ta sẽ thấy sự ấy và sẽ bị xấu hổ. Nó là kẻ đã bảo ta rằng: Chớ nào Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi ở đâu? Mắt ta sẽ thấy sự ta ước ao xuống trên nó; nay nó sẽ bị giày đạp như bùn ngoài đường.
11 Mwet Jerusalem, pacl in sifilpa musai pot in siti uh summa. In pacl sac acn lowos ac fah akyokyeyukelik.
Ngày đến, là khi các tường thành của ngươi sẽ được xây đắp, trong ngày đó luật lịnh sẽ bị dời xa.
12 Mwet lowos fah folokeni nu yuruwos liki acn nukewa — liki acn Assyria layen kutulap, liki Egypt layen eir, liki acn nukewa apunla Infacl Euphrates, liki meoa ac fineol yen loessula uh.
Trong ngày đó người ta sẽ đến cùng ngươi, từ A-si-ri và từ các thành Ê-díp-tô, từ Ê-díp-tô cho đến Sông cái, từ biển nầy cho đến biển kia, từ núi nầy cho đến núi khác.
13 Tusruktu faclu ac fah ekla sie acn mwesis ke sripen ma koluk lalos su muta fac.
Nhưng đất nầy sẽ trở nên hoang vu vì cớ sự báo trả về việc làm của dân cư nó.
14 LEUM GOD, kom in oana sie shepherd nu sin mwet lom, mwet su kom sulela. Elos finne muta mukaimtal insak uh, oasr na ima wowo raunelosla. Lela elos in som mongo in ima wowo lun Bashan ac Gilead, oana ke elos tuh oru in pacl meet ah.
Hãy dùng gậy chăn dân ngươi, tức là bầy của sản nghiệp ngươi, ở một mình trong rừng giữa Cạt-mên; hãy cho nó ăn cỏ trong Ba-san và Ga-la-át, như trong những ngày xưa.
15 Orek mwenmen nu sesr, LEUM GOD, in oana ke kom tuh oru in len ingo ke kom uskutme liki acn Egypt.
Ta sẽ tỏ ra cho chúng nó những sự lạ, như trong những ngày mà ngươi ra khỏi đất Ê-díp-tô.
16 Mutanfahl puspis ac fah liye ma inge ac arulana mwekinla kac, finne yohk ku lalos. Elos fah kaliya oallos ac fonosya insraclos ke sripen elos toasrla.
Các nước thấy sự đó, sẽ bị xấu hổ về cả sức mạnh mình; chúng nó sẽ đặt tay trên miệng, và tai chúng nó sẽ điếc.
17 Elos fah orak infohk uh oana wet uh. Ke sripen sangeng lalos elos ac rarrar ac tuku liki pot ku lalos, ac forla nu sin LEUM GOD lasr.
Chúng nó sẽ liếm bụi như con rắn, và run rẩy mà ra khỏi hang mình như loài bò trên đất; sẽ kinh hãi mà đến cùng Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng ta, và vì Ngài mà khiếp sợ.
18 Wangin sie pac god oana kom, O LEUM GOD. Kom nunak munas ke ma koluk lun mwet lom su painmoulla. Kom tia sruokya kasrkusrak lom nwe tok, ac kom insewowo in fahkak nu sesr lungse kawil lom.
Ai là Ðức Chúa Trời giống như Ngài, tha thứ sự gian ác, và bỏ qua sự phạm pháp của dân sót của sản nghiệp Ngài? Ngài không cưu giận đời đời, vì Ngài lấy sự nhơn từ làm vui thích.
19 Kom ac fah sifilpa pakoten nu sesr. Kom fah futungya ma koluk lasr nu ye niom, ac supweya nu yen loallana in meoa uh!
Ngài sẽ còn thương xót chúng tôi, giập sự gian ác chúng tôi dưới chơn Ngài; và ném hết thảy tội lỗi chúng nó xuống đáy biển.
20 Kom fah akkalemye oaru ac lungse kawil lom nu sin mwet lom, mwet in fwil natul Abraham ac Jacob, oana ke kom wuleang nu sin mwet matu lasr pacl loes somla ah.
Ngài sẽ làm ra sự chơn thật cho Gia-cốp, và sự nhơn từ cho Áp-ra-ham, là điều Ngài đã thề hứa cùng tổ phụ chúng tôi từ những ngày xưa.