< Deuteronomy 4 >

1 Na Moses el fahk nu sin mwet uh, “Akos ma sap ac oakwuk nukewa ma nga luti kowos kac, na kowos fah ku in moul ac muta fin facl se su LEUM GOD lun papa tomowos El sot nu suwos.
“Hỡi anh em! Bây giờ xin lắng tai nghe kỹ và tuân hành những luật lệ tôi công bố. Nhờ vậy, dân ta mới mong sống còn, để đi chiếm vùng đất Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời của cha ông chúng ta ban cho.
2 Nik kowos laesla kutena ma nu ke ma nga sapkin nu suwos, ac nik kowos eisla kutena ma liki. Akos ma sap nukewa lun LEUM GOD lowos ma nga sot nu suwos.
Đừng thêm bớt điều gì vào luật này, chỉ việc tuân hành, vì đây là luật của Chúa.
3 Kowos sifacna liye ma LEUM GOD El tuh oru Fineol Peor. El onelosla nukewa su alu nu sel Baal we,
Anh em đã thấy tận mắt điều Chúa Hằng Hữu làm trong vụ Ba-anh Phê-o. Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của chúng ta, đã tiêu diệt những ai theo Ba-anh Phê-ô.
4 a kowos nukewa su inse pwaye nu sin LEUM GOD lowos, kowos srakna moul nwe misenge.
Còn ai trung thành với Chúa Hằng Hữu thì được sống cho đến hôm nay.
5 “Nga tuh luti kowos ma sap nukewa, oana ke LEUM GOD luk El fahk ngan oru. Kowos in akos ma sap inge in facl se su kowos apkuran in mweuni in eisla lowos.
Luật lệ tôi đang dạy anh em đây là luật Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của tôi truyền cho tôi, cũng là luật áp dụng trong lãnh thổ anh em sẽ chiếm cứ.
6 Ke kowos oaru in liyaung ma sap inge, ac fah akkalemye nu sin mwet in mutunfacl saya lupan lalmwetmet lowos. Ke pacl elos ac lohng ma sap inge, elos ac fahk, ‘Seyal yohk lalmwetmet ac etauk lun mutunfacl lulap se inge!’
Nếu triệt để tuân hành luật này thì anh em trở nên khôn ngoan, thấu đáo. Những dân tộc khác khi nghiên cứu luật này sẽ trầm trồ: ‘Đây là một dân tộc khôn ngoan, trí tuệ!’
7 “Wangin kutena mutunfacl, finne arulana yohk, oasr god se su apkuran nu selos ke pacl elos enenu, in oana LEUM GOD lasr El apkuran nu sesr. El topuk kut pacl nukewa kut pang nu sel.
Vì làm gì có một nước nào—dù lớn đến đâu—có một vị thần ở gần bên dân, như Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta, ở gần bên chúng ta, nghe lời chúng ta cầu khẩn?
8 Wangin kutena mutunfacl, finne yohk, oasr ma sap lalos arulana suwohs, oana ma sap nga luti nu suwos misenge.
Có nước nào—dù lớn đến đâu—có được một bộ luật công chính như bộ luật tôi ban hành hôm nay?
9 Kowos in arulana taran ac karinganang tuh kowos in tia mulkunla ma kowos sifacna liye ke motowos, ke lusen moul lowos nufon. Srumun nu sin tulik nutuwos ac nu sin tulik nutin tulik nutuwos.
Phải hết lòng thận trọng, ghi khắc những điều mình đã thấy vào tâm khảm, suốt đời đừng quên. Cũng kể lại cho con cháu mình những điều tai nghe mắt thấy Chúa Hằng Hữu đã làm.
10 ke len se kowos tuh tu ye mutun LEUM GOD lowos Fineol Sinai, ke El fahk nu sik, ‘Eisani mwet uh nu sie. Nga lungse elos in lohng ma nga ac fahk uh, ouinge elos ac fah ku in lutlut in akosyu ke lusen moul lalos, ac oapaya loteang tulik natulos in akosyu.’
Như hôm tại Núi Hô-rếp, lúc anh em đứng trước mặt Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, Ngài bảo tôi: ‘Hãy triệu tập dân chúng lại đây cho họ nghe lời Ta dạy, để họ biết kính sợ Ta suốt những ngày sống trên đất, và họ sẽ dạy con cái họ kính sợ Ta.’
11 “Srumun nu sin tulik nutuwos ke pacl se kowos tuh som tu pe eol soko ah, su nukla ke kulasr matoltol ac lohsr, ac e uh firir nwe lucng.
Anh em kéo đến đứng dưới chân núi, trong khi trên núi lửa cháy dữ dội, ngọn cao tận trời, mây phủ đen kịt, bóng tối dày đặc.
12 Srumun nu selos lah LEUM GOD El tuh kaskas nu suwos liki e sac, ac kowos lohng pusracl a tiana liyal in kutena lumah.
Từ giữa đám lửa, Chúa Hằng Hữu nói với anh em. Anh em nghe tiếng nói nhưng không thấy hình dáng Ngài.
13 El fwackot nu suwos ma kowos enenu in oru in karinganang wuleang ma El orala inmasrlowos — kowos in akos Ma Sap Singoul, su El simusla fin eot tupasrpasr luo.
Ngài ban bố Mười Điều Răn cho anh em tuân hành, và ghi các điều răn lên hai bảng đá.
14 LEUM GOD El fahk nu sik nga in luti kowos ma sap nukewa su kowos enenu in akos in facl se su kowos apkuran in mweuni, eisla, ac oakwuki we.
Đó là lúc Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi dạy cho anh em luật lệ áp dụng trong lãnh thổ sắp chiếm cứ.”
15 “Pacl se LEUM GOD El tuh kaskas nu suwos liki e sac Fineol Sinai, kowos tiana liyal in kutena lumah. Ouinge kowos in arulana karinganang
“Vậy phải thận trọng, vì hôm ấy trên Núi Hô-rếp, khi Chúa Hằng Hữu nói với anh em từ trong đám lửa, anh em không thấy hình dáng của Ngài.
16 tuh kowos in tia oru ma koluk ke kowos orala nu suwos sifacna sie ma sruloala in kutena lumah — tia ke luman mukul ku mutan,
Nên đừng hành động một cách bại hoại mà làm tượng thờ theo bất kỳ hình dáng nào, dù là hình dáng đàn ông, đàn bà,
17 kosro ku won sohksok,
hay thú vật trên đất, chim chóc trên trời,
18 ma orakrak ku ik.
hoặc bất cứ loài côn trùng nào bò trên đất, hay loài cá nào dưới nước.
19 Ke kowos ngetak nu inkusrao ac liye faht, malem, ac itu uh, nik kowos tafongla in alu ac orekma nu kac. LEUM GOD lowos El orala ma inge nu sin mwet nukewa faclu.
Cũng phải coi chừng, đừng thờ mặt trời, mặt trăng, hay các ngôi sao trên trời, vì đó chỉ là những vật Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em phân phối cho mọi người ở dưới trời.
20 A kowos pa mutanfahl se su El molela liki facl Egypt, su oana sie funyu ma arulana fol mwe manman osra. El uskowosme liki acn we in oru tuh kowos in mwet lal sifacna, oana ke kowos oasr kac misenge.
Chúa Hằng Hữu đã cứu anh em ra khỏi cảnh dầu sôi lửa bỏng ở Ai Cập, cho anh em được làm dân của Ngài như ngày nay.
21 Ke sripowos, LEUM GOD El kasrkusrak sik ac orala fulahk lah nga ac fah tia alukela Infacl Jordan in utyak nu in facl se ma wo fohk we, su El asot nu suwos.
Nhưng Chúa Hằng Hữu giận tôi vì anh em phạm tội. Ngài nhất quyết không cho tôi qua Sông Giô-đan, vào đất tốt đẹp Ngài hứa cho anh em làm sản nghiệp.
22 Nga ac misa in acn se inge ac tia wi aliki infacl soko uh, tusruktu kowos apkuran in alukeot ac utyak muta fin acn wowo sac.
Tôi phải qua đời ở bên này sông, còn anh em sẽ vượt sông Giô-đan, chiếm hữu vùng đất tốt đẹp đó.
23 Karinganangna tuh kowos in tia mulkunla wuleang ma LEUM GOD El orala yuruwos. Akos ma El sapkin, ac tia oru kutena kain in ma sruloala nu suwos sifacna,
Vậy, phải thận trọng, không được quên giao ước Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, đã kết với anh em. Đừng làm tượng thờ dưới bất kỳ hình thức nào, vì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em đã cấm ngặt.
24 mweyen LEUM GOD lowos El oana sie e firir; El tia lungse in oasr kutena god sayal.
Vì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em là lửa thiêu hủy; Ngài là Thần kỵ tà.
25 Tukun yac puspis, ke kowos okaki tari in facl sac ac oasr tulik nutuwos oayapa tulik nutin tulik nutuwos, nimet orekma koluk in orala ma sruloala nu suwos sifacna in kutena kain in lumah. Ma se inge sie ma koluk lulap ye mutun LEUM GOD, ac El ac fah arulana kasrkusrak kac.
Sau này, khi ai nấy đã có con cháu đầy đàn, đã ở trong đất hứa lâu năm, nếu anh em hành động cách bại hoại, làm tượng thờ dù dưới hình thức nào, tức là khiêu khích Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em và chọc giận Ngài.
26 Nga pangon kusrao ac faclu in orek loh lain kowos misenge lah kowos fin seakosyu, kowos ac sa na wanginla liki facl se ma kowos ac alukela Infacl Jordan in eis. Kowos ac tia muta paht we, a kowos fah arulana sikiyukla.
Xin trời đất chứng giám cho chúng ta hôm nay—nếu thế, anh em chắc chắn phải bị tiêu diệt khỏi lãnh thổ bên kia Giô-đan mà anh em sắp chiếm. Thời gian anh em cư trú tại đó sẽ thật ngắn ngủi.
27 LEUM GOD El ac fah akfahsryekowoselik inmasrlon mutunfacl saya, yen mwet na pu suwos ac painmoulla.
Chúa Hằng Hữu sẽ phân tán anh em giữa các nước khác, và số người sống sót sẽ thật ít ỏi.
28 In acn ingo, kowos ac kulansupu god su orekla ke poun mwet — god sak ac eot, god su tia ku in liye ku lohng, su tia ku in mongo ku ngok ma uh.
Tại các nước ấy, anh em sẽ thờ các thần bằng gỗ, bằng đá do người ta làm ra; các thần ấy không thấy, không nghe, không ăn, hay không ngửi.
29 Kowos ac fah suk LEUM GOD lowos we, ac kowos fin sokol ke insiowos nufon, kowos fah konalak.
Rồi anh em sẽ tìm kiếm Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em. Và nếu hết lòng, hết linh hồn tìm kiếm, anh em sẽ gặp Ngài.
30 Pacl kowos sun mwe ongoiya, ac ma upa ingan sikyak nu suwos, na tok kowos ac fah forla nu sin LEUM GOD ac aksol.
Trong những ngày hoạn nạn khốn cùng ấy, anh em sẽ quay lại với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, vâng theo lời Ngài.
31 El sie God pakoten. El ac fah tia kunauskowosla ku fahsr liki kowos, ac El ac fah tia mulkunla wuleang se su El sifacna orala yurin mwet matu lowos meet ah.
Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời của anh em, đầy lòng thương xót; Ngài không từ bỏ, tuyệt diệt anh em, cũng không quên giao ước Ngài đã lập với tổ tiên của anh em.”
32 “Suk ke sramsram matu, ke pacl loeloes somla, meet liki kowos isusla, ke God El tufahna orala mwet faclu. Suk pac fin faclu nufon. Ku nu oasr ma yohk oana inge sikyak meet? Nu oasr mwet lohng kutena ma ouinge?
“Trong quá khứ, tính từ khi Đức Chúa Trời tạo dựng loài người, từ góc trời này cho đến góc trời kia, có bao giờ có việc lạ thế này.
33 Ya nu oasr mwet moul na tukun elos lohng sie god sramsram nu selos liki sie e, oana kowos?
Một dân tộc nghe tiếng Đức Chúa Trời nói từ trong đám lửa, như trường hợp anh em, mà vẫn còn sống?
34 Ya nu oasr kutena god su srike in som eis sie un mwet liki sie pacna mutunfacl ac oru tuh elos in mwet lal sifacna, oana ke LEUM GOD lowos El oru nu suwos in Egypt? El orekmakin ku lulap ac fulat lal ye motowos. El use mwe lokoalok ac mweun, El orek mwenmen ac usrnguk, ac oru tuh mwe aksangeng puspis in sikyak.
Có bao giờ Đức Chúa Trời dùng phép lạ, hoạn nạn, chiến tranh, các việc khủng khiếp để giải cứu một dân tộc nô lệ đang ở ngay trong nước đô hộ, như trường hợp Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em ra tay trừng trị Ai Cập ngay trước mắt anh em hay không?
35 LEUM GOD El fahkak ma inge nu suwos, in akpwaye nu suwos lah El mukena pa God, ac wangin pac sie sayal.
Đó là những việc Ngài cho anh em thấy tận mắt, để anh em ý thức được chính Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời, ngoài ra không có thần nào khác.
36 El oru tuh kowos in lohng pusral inkusrao me, tuh Elan ku in luti kowos; ac fin faclu El oru kowos in liye e firir mutal lal, ac El kaskas nu suwos liki e sac.
Chúa cho anh em nghe tiếng Ngài vang ra từ trời để anh em được giáo hóa. Dưới đất, Ngài cho anh em thấy trụ lửa, và tiếng Ngài phát ra từ trong đám lửa.
37 Ke sripen El lungse papa matu tomowos meet ah, El sulekowosla ac El sifacna uskowosme liki Egypt ke ku lulap lal.
Vì thương yêu tổ tiên chúng ta và dòng giống của tổ tiên, Ngài đích thân đem anh em ra khỏi Ai Cập bằng những phép lạ phi thường.
38 El lusla mutunfacl lulap ac ku liki kowos meet liki kowos tuku sun acn ingan, tuh Elan ku in uskowosme ac asot facl sac nu suwos — facl se su srakna ma suwos nwe misenge.
Ngài đánh đuổi dân các nước lớn mạnh hơn chúng ta, để đem anh em vào chiếm lấy đất họ làm sản nghiệp, như anh em thấy ngày nay.
39 Ke ma inge, misenge kowos in esam ac nimet mulkunla lah LEUM GOD El God lun kusrao ac faclu. Wangin sie god saya.
Vậy, anh em phải nhận thức và ghi khắc vào lòng rằng, trên trời, dưới đất, chỉ có Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời, chẳng có thần linh nào khác.
40 Akos ma sap lal nukewa ma nga asot nu suwos misenge, na ma nukewa ac fah wo nu suwos ac nu sin fwilin tulik nutuwos. Ac fah loes pacl lowos in muta fin facl se su LEUM GOD lowos El asot nu suwos in lowos nwe tok.”
Anh em nhớ tuân theo các luật lệ tôi ban bố hôm nay, nhờ đó mà anh em và con cháu mai sau sẽ được thịnh vượng, vui hưởng tuổi thọ trong lãnh thổ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, ban cho vĩnh viễn.”
41 Na Moses el srela tolu siti kutulap in Infacl Jordan
Sau đó, Môi-se ra chỉ thị, dành riêng ba thành bên bờ phía đông Sông Giô-đan
42 tuh sie mwet in ku in kaingla ac moulla we el fin uniya mwet se ke el tia oru in oaya, ac mwet sac el tia mwet lokoalok lal. El ku in kaing nu in sie siti inge, na ac tia anwuki el.
dùng làm nơi trú ẩn cho những ai lầm lỡ giết người, không có hiềm khích trước.
43 Siti Bezer, su oan yen mwesis ke yen fulat tupasrpasr, ma nu sin sruf lal Reuben; siti Ramoth in acn Gilead, ma nu sin sruf lal Gad; ac siti Golan in acn Bashan, ma nu sin sruf lal Manasseh.
Các thành đó là Bê-xe trên cao nguyên, trong hoang mạc, dành cho đại tộc Ru-bên; Ra-mốt trong Ga-la-át, cho đại tộc Gát; và Gô-lan thuộc Ba-san, cho đại tộc Ma-na-se.
44 Moses el sang ma sap lun God nu sin mwet Israel, wi mwe luti saya.
Sau đây là bộ luật Môi-se ban hành cho người Ít-ra-ên.
45 Pa inge kas in luti ac ma sap ac ma oakwuk ma Moses el fahk nu sin mwet Israel tukun elos ilme liki Egypt,
Đó là những quy định, phép tắc, luật lệ Môi-se trao cho họ sau khi ra khỏi Ai Cập,
46 ke elos muta infahlfal kutulap in Infacl Jordan, tulanang Bethpeor. Acn se inge tuh ma lal Tokosra Sihon lun mwet Amor, su leumi Heshbon, a Moses ac mwet Israel elos tuh kutangulla ke elos tuku liki Egypt.
lúc họ đang ở trong thung lũng gần Bết-phê-o bên bờ phía đông Sông Giô-đan. (Vùng đất này đối diện Bết Phê-o, là đất của Si-hôn, vua A-mô-rít. Nhưng Môi-se và người Ít-ra-ên đánh bại vua và dân của vua ở Hết-bôn khi họ ra khỏi Ai Cập.
47 Elos eisla acn lal ac acn lal Tokosra Og lun Bashan, sie pac tokosra lun mwet Amor su muta kutulap in Infacl Jordan.
Họ chiếm lấy lãnh thổ này và lãnh thổ của Óc, vua Ba-san, là hai vua A-mô-rít ở phía đông Giô-đan,
48 Acn se inge mutawauk ke siti Aroer, ke sisken Infacl Arnon, utyak epang nwe ke Eol Sion, su pangpang pac Fineol Hermon,
vùng đất này kéo dài từ A-rô-e, bên bờ Khe Ạt-nôn, cho đến Núi Si-ri-ôn, còn gọi là Núi Hẹt-môn,
49 ac sisani acn nukewa kutulap in Infacl Jordan som eir lac nu ke Meoa Misa, ac nu kutulap nu pe Eol Pisgah.
và tất cả miền đồng bằng bên bờ phía đông Sông Giô-đan, cho đến tận biển của đồng bằng, dưới triền núi Phích-ga.)

< Deuteronomy 4 >