< Sams-Zgame 22 >

1 Anumzanimoke Anumzanimoke, na'a higenka kamefira hunenamine? Nazama huoguma kragima nerugenka, nahigenka naza osu afetera nemanine? (Matiu 27:46, Maki 15:34)
(Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng, theo điệu “Con nai buổi bình minh”) Đức Chúa Trời ôi, Đức Chúa Trời ôi, sao Ngài đành bỏ con? Đứng xa không cứu, không nghe tiếng con kêu nài?
2 Anumzanimoka kagritega manigasa osuna mika knafina zagene haninena kagritega zavi krafagea nehuanagi, kagra antahi nonamine.
Đức Chúa Trời con ôi, con kêu cứu mỗi ngày Ngài không đáp. Con nài xin mỗi đêm, nào được yên nghỉ.
3 Ana hu'neanagi kagra ruotage hu'nana Anumzankinka kini trakare mani'nanke'za Israeli vahe'mo'za kagia erihentesga neheze.
Chúa vẫn ở trên ngôi, Ngài là đối tượng ngợi tôn của Ít-ra-ên.
4 Korapara tagri tagehe'za Kagrite zamentintima hazagenka, zamagu'vazinka ete zamavare'nane.
Các tổ phụ ngày xưa tin tưởng Chúa. Ngài đưa tay giải thoát lúc nguy nan.
5 Kagritega zavi krafa hazagenka nentahinka, zamagu'vazi'nane. Ana nehanke'za kagrite zamentintia nehu'za zamagazegura osu'naze.
Họ kêu xin liền được Ngài cứu giúp. Tin cậy Chúa chẳng thất vọng bao giờ.
6 Hianagi nagra vaheknara osu'na hagirfagna vahe mani'noanki'za, maka kea nenasu'za zamefi hunenamize.
Nhưng con đây chỉ là sâu bọ, chẳng phải người, là ô nhục của con người và bị thế nhân khinh bỉ.
7 Maka vahe'mo'zama nenage'za, ki'za zokago ke hunenante'za, zamagefu'na hakana hunenami'za zamagena neru'za,
Ai thấy con cũng buông lời chế giễu. Người này trề môi, người khác lắc đầu:
8 zamagra amanage hu'za nehaze, Ra Anumzamofonte amuhara nehuno amentintia nehianki, atrenkeno Ra Anumzamo aguravazino, Agra aza hino hu'za nehaze. (Matiu 27:39, 43. Maki 15:29. Luku 23:35)
“Có phải nó giao thác đời mình cho Chúa Hằng Hữu? Hãy để Chúa Hằng Hữu cứu giúp cho! Nếu Chúa Hằng Hữu yêu quý vui lòng về nó, hãy để Chúa Hằng Hữu đến giải thoát cho!”
9 Ana hu'neanagi kagrake'za naza hanke'na antanimofo arimpafintira so'e hu'na atirami'noe. Ana nehunka osi'ma manine'na antanimofo amima nenoa knafina naza hankena namentintia kagritera hu'noe.
Chúa đã đem con ra khỏi lòng mẹ khiến con tin cậy Chúa khi còn bú mẹ.
10 Antanimo'ma kasenante'nea knareti'ma eno menima ama knare'ma egenka, kagra kegava hunenantenka, kagra nagri Anumza mani'nane.
Từ lòng mẹ, con được giao cho Chúa. Ngài là Đức Chúa Trời con trước lúc con ra đời.
11 Nagrira natrenka afetera omanio, na'ankure knazamo'a tavaonte me'neankino, mago vahe'mo'e huno naza hugara osu'ne.
Tai ương cận kề không ai cứu giúp, Chúa ôi, xin đừng lìa bỏ con.
12 Rama'a ha' vahe'mo'za ve bulimakao afu'mo'za nehazaza hu'za manikagi nante'naze. Ana vahe'mokizmi hankavemo'a Basani kazigama nemaniza ve bulimakao afutamimofo hankavezmimo'ma nehiaza huza mani kaginante'naze.
Kẻ thù địch đang vây quanh hung hãn; dữ dằn như bò đực Ba-san!
13 Nagri ha' vahe'mo'za laionimo agira aka huno mago'a zagagafa aheno nenaku krafa nehuno rotago nehiaza hu'za, nahenaku narotago nehaze.
Há rộng miệng muốn ăn tươi nuốt sống, như sư tử gầm thét xông vào mồi.
14 Tima eri tagi atregeno'ma hiaza huno hankavenimo'a omanegeno, zaferinanimo'a avazu hu'ne. Ana higeno tumoni'amo'a kragefe masavemo nehiaza huno nagu'afina ze'ze huno pakepake hu'ne.
Thân con bủn rủn, xương cốt con rã rời. Trái tim con như sáp, tan chảy trong con.
15 Zagere ante hagege hu'nea mopa kavomo tako hiankna huno hankavenimo'a omnegeno, nagefunamo'a navagu'nafare marerino antrako hu'ne. Ana higenka Anumzamoka kagra frio hunka natranke'na kugusopafina mase'noe.
Năng lực con cằn cỗi như mảnh sành. Lưỡi dán chặt, khô trong cổ họng. Chúa đặt con trong cát bụi tử vong.
16 Kramo hiaza hu'za ha' vahe'nimo'za mani kanegizageno kefo vahe'mo'za navazagi kagi'naze. Nazampine, nagiafinena rerapone'naze.
Bầy chó săn lố nhố vây bọc con; lũ hung ác tiến lại đứng vây quanh. Tay chân con đều bị họ đâm thủng.
17 Ana hazagena ana maka zaferinani'a hampri'na ke'noe. Hagi ha' vahe'nimo'za uruha nenage'za zamagu muse nehu'za orevumi arevumi hu'naze.
Con có thể đếm xương, từng chiếc. Mắt long sòng sọc, họ nhìn chăm con,
18 Ana nehu'za ana vahe'mo'za nagri kukena refko hu'za eri zamente hu'za eneri'za, nagri kukena erinaku satu zokago re'naze. (Matiu 27:35. Maki 15:24. Luku 23:34. Jon 19:24.)
Y phục con, họ lấy chia làm phần, bắt thăm để lấy chiếc áo choàng của con.
19 Hianagi kagra Ra Anumzamoka nagrira natrenka afetera omanio. Na'ankure kagra nagri hanave mani'nananki ame hunka enka eme naza huo.
Chúa Hằng Hữu ơi, xin đừng lìa xa con! Ngài là nguồn năng lực của con, xin cứu giúp con!
20 Nagu'vazinka naza huge'za vahe'mo'za kazintetira nahe ofriho. Kagra naza huge'za, knare'ma hu'na mani'nofintira kragna vahe'mo'za nahe ofriho.
Xin cứu thân con thoát khỏi lưỡi gươm; mạng sống con khỏi sư sài lang nanh vuốt của những con chó.
21 Laionimo'ma naheno nezama nehifintira naza nehunka, afi bulimakao afumo'ma pazivema nare'zama nefintira naza hunka nagu'vazio.
Cho con thoát sư tử mồm đang há, hẳn Ngài cứu con thoát khỏi sừng bò rừng.
22 Nafu nagnahe'mokizmia Kagri kagia huama hu'na nezamasami'na, atruma hu'za mono'ma hanaza vahe amu'nompi oti'na kagia ahentesga hugahue. (Hibru 2:12)
Con sẽ truyền Danh Chúa cho anh chị em con. Giữa hội chúng dâng lời ca ngợi Chúa.
23 Hagi izagato Ra Anumzamofonku'ma koro'ma nehanamota, Agri agia ahentesga hiho. Ana maka Jekopu agehe'mota Agri agi'a ahentesga huta monora hunteho. Israeli agehe'mota Ra Anumzamofonku koro hunenteta, Agri agorga maniho.
Hãy ngợi tôn Chúa Hằng Hữu, hỡi những người kính sợ Chúa! Hãy tôn vinh Ngài, hỡi con cháu Gia-cốp!
24 Iza'zo zamatafima mani'ne'za zamagra'ama zamazama huga'ma nosaza vahera, Ra Anumzamo'a amefira hunozamie. Ana nehuno zamagritera ke amnea huno frara nokianki, iza'o aza hinogu'ma nunamuma huno zavi krafama huno antahigea vahera, nunamu'a antahimino aza nehie.
Vì Chúa không khinh ghét người cùng khốn. Ngài không xây mặt khỏi họ, nhưng nghe tiếng họ nài xin.
25 Hanki Ra Anumzamoka kagri vahe'mo'zama mono'ma hunaku'ma eme atru'ma hanafina, Kagra muse zanka'a nagu'afina ante avite'nanke'na kagri kagia ahentesga hugahue. Kagriku'ma koroma nehaza vahe zamavufi, ko'ma huvempama hu'na hugahuema hu'na hu'noa zantamina ana maka huvagaregahue.
Tôi sẽ ca tụng Chúa giữa kỳ đại hội. Và làm trọn lời thề trước tín dân.
26 Zamunte'ma omane vahe'mo'za ne'zana nezamu hugahaze. Ra Anumzamofonku'ma nehakesaza vahe'mo'za, Agri agia ahentesga hugahaze. Anama hanaza vahera Anumzamo'a vagaore museza antezmanteke'za, musena hu'za vugahaze.
Người khốn khổ sẽ ăn uống thỏa thuê. Người tìm kiếm Chúa Hằng Hữu sẽ tôn ngợi Ngài. Lòng họ tràn ngập niềm vui bất tận.
27 Ama mopafima maka kazigama mani'naza vahe'mo'za Ra Anumzamoka kagrira antahi negami'za rukrahe hu'za kagritega egahaze. Ana nehanage'za ama mopafima mani'naza maka vahe'mo'za nagate nofite hu'za Kagri kagiafi zamarena eme re'za monora hugantegahaze.
Cả địa cầu sẽ nhớ Chúa Hằng Hữu và quay về với Ngài. Dân các nước sẽ cúi đầu thờ lạy Chúa.
28 Na'ankure Ra Anumzamo'a Agra'a kinia manino, maka ama mopafi vahera kegava hu'ne.
Vì việc thống trị là quyền Chúa Hằng Hữu. Ngài làm vua cai quản hết muôn dân.
29 Maka feno vahe'mo'za, ne'zana nene'za Ra Anumzamofona monora huntegahaze. Ana nehanage'za ana zanke hu'za frisaza vahe'ma mani'naza vahe'mo'za e'za, Ra Anumzamofo avuga zamarena eme re'za monora huntegahaze.
Tất cả người giàu trên thế gian ăn uống và thờ phượng. Mọi người có đời sống ngắn ngủi, thân xác sẽ chôn vào cát bụi, tất cả đều phải quỳ lạy Ngài.
30 Henkama fore'ma hu'za mani'zama vanaza vahe'mo'za Ra Anumzamoka kagri eri'zana eri'za nevanage'za, mofavretimo'za kaguvazama eri fore'ma hu'nana zamofo agenkea antahigahaze.
Con cháu chúng ta cũng sẽ phục vụ Ngài. Các thế hệ tương lai sẽ được nghe về những việc diệu kỳ của Chúa.
31 Hagi ana fatgo avu'avazama hu'nea zana nezmarera rimpafima mani'naza mofavre nagamokizmia nezamasamisnage'za, maka'zama eri fore'ma hu'nea zamofo agenkea antahigahaze.
Thế hệ tương lai sẽ rao truyền sự công chính của Chúa. Rằng chính Chúa đã làm mọi điều đó.

< Sams-Zgame 22 >