< Sams-Zgame 126 >
1 Israeli vahe'ma kinama ome hu'naza vahe'ma Ra Anumzamo'ma ete zamavarenoma Jerusalemi kumate'ma egeta, tagra ava'na negompi huta hu'none.
Khi Ðức Giê-hô-va dẫn các phu tù của Si-ôn về, Thì chúng tôi khác nào kẻ nằm chiêm bao.
2 Ana zupa tagra tusi kizazokago nehuta, zagame huta muse hu'none. Ana'ma nehunke'za ana zupa kokankoka vahe'mo'za amanage hu'naze. Ra Anumzamo'a ruzahu'za huno Israeli vahera zamaza hie hu'za hu'naze.
Bấy giờ miệng chúng tôi đầy sự vui-cười, Lưỡi chúng tôi hát những bài mừng rỡ. Trong các dân ngoại người ta nói rằng: Ðức Giê-hô-va đã làm cho họ những việc lớn.
3 Tamage, Ra Anumzamo'a ruzahu'za huno tagrira taza higeta tusi muse hu'none.
Ðức Giê-hô-va đã làm cho chúng tôi những việc lớn; Nhơn đó chúng tôi vui mừng.
4 Negevi hagage kokampima tima enevuno mikazama eri kasefa'ma nehiaza hunka, knare'zanu Ra Anumzamoka ante vitenerantenka tazeri kasefa huo.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin dẫn phu tù chúng tôi về, Như các suối miền nam chảy nước lại.
5 Zavi'manete'za avimzama nehankresaza vahe'mo'za ranke hu'za muse zagame nehu'za ne'zana hamaregahaze.
Kẻ nào gieo giống mà giọt lệ, Sẽ gặt hái cách vui mừng.
6 Avimzama hankre'naku'ma eri'za kantegama nevu'za, zavitemema nevanamo'za, hozafinti'ma ne'zama hamre'za nontegama eri'za ne-esuza ranke hu'za muse zagamera nehu'za eri'za egahaze.
Người nào vừa đi vừa khóc đem giống ra rải, Aét sẽ trở về cách vui mừng, mang bó lúa mình.