< Sams-Zgame 119 >

1 Iza'zo nomani'za zamifima fatgo avu'ava zama nehu'za, Ra Anumzamofo kasegema amage'manentaza vahe'mo'za muse hugahaze.
Phước cho những người trọn vẹn trong đường lối mình, Ði theo luật pháp của Ðức Giê-hô-va,
2 Iza'zo Anumzamofo kasegema amage'ma nente'za vahe'mo'za, maka zamagu'areti'ma hu'za agriku'ma nehakaza vahe'mo'za muse hugahaze.
Phước cho những người gìn giữ chứng cớ Ngài, Và hết lòng tìm cầu Ngài.
3 Ana vahe'mo'za havi avu'ava zankura zamavesra nehu'za, Anumzamofoma ave'nesia avu'ava zanke hu'za amageranentaze.
Họ không làm trái phép công bình, Nhưng đi trong các lối Ngài.
4 Anumzamoka kagra kasegeka'a neraminka tagrikura hunka, ana kasegea amage ante fatgo hiho hunka hu'nane.
Chúa đã truyền cho chúng tôi các giềng mối Chúa, Hầu cho chúng tôi cẩn thận giữ lấy.
5 Nagri'ma nave'nesiana maka zupa kagri trake amage nentesugeno, nomani'zanifina ome hankavetisiegu nave'nesie.
Ô! chớ chi đường lối tôi được vững chắc, Ðể tôi giữ các luật lệ Chúa!
6 Ana'ma hanige'na nagazegura osugahue. Na'ankure kagri kasegefi navua ketena vugahiankina, nagra nagazegura osugahue.
Khi tôi chăm chỉ về các điều răn Chúa, Thì chẳng bị hổ thẹn.
7 Hagi fatgoma hu'nea kasegeka'ama rempima hu'na antahisuna, fatgo nagu'areti hu'na kagrira humuse hugantegahue.
Khi tôi học các đoán ngữ công bình của Chúa, Thì tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng mà ngợi khen Chúa.
8 Kagri tra keka'a amage antenaku nehue. Muse hugantoanki natrenka kamefira huonamio.
Tôi sẽ giữ các luật lệ Chúa; Xin chớ bỏ tôi trọn.
9 Inankna huno nehezavemo'a nomani'za ma'afina agrua huno manigahie? Agrama mani agruma huno mani'naku'ma hanuno'a, kagri ke'ma amage'ma antesanuno, anara hugahie.
Ngươi trẻ tuổi phải làm sao cho đường lối mình được trong sạch? Phải cẩn thận theo lời Chúa.
10 Kagri'ma kagenakura nagu'areti tusiza hu'na nehakoanki, natrege'na kagri kasegea atre'na kana hazagre'na ofraneno.
Tôi hết lòng tìm cầu Chúa, Chớ để tôi lạc các điều răn Chúa.
11 Kagri nanekea nagu'afi erintogeno me'neanki'na, kagri kavurera kumira osugahue.
Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi, Ðể tôi không phạm tội cùng Chúa.
12 Ra Anumzamoka kagri kagia ahentesga nehuanki, tra keka'a rempi hunamio.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, đáng ngợi khen Ngài. Xin dạy tôi các luật lệ Ngài.
13 Kagrama tasami'nana kasegeka'a, nagipintira huama hu'na vahera zamasamigahue.
Tôi lấy môi thuật lại Các mạng lịnh miệng Chúa phán ra.
14 Kagri kasegegu'ma musema nehua zamo'a, afu fenonku'ma musema nehua zana rugatere'ne.
Tôi vui mừng về đường chứng cớ Chúa, Như thể vui mừng về của cải hiếm hiệm.
15 Amage'ma antehoma hunka tami'nana tra kegura nagesa are'are nehu'na, kagri kavukva zante navua ante'na negoe.
Tôi sẽ suy gẫm về giềng mối Chúa, Chăm xem đường lối của Chúa.
16 Kagri tra kegura tusi muse nehuanki'na, kagri nanekegura naganera okanigahue.
Tôi ưa thích luật lệ Chúa, Sẽ chẳng quên lời của Chúa.
17 Nagra kagri eri'za vahe mani'noanki nazeri so'e huge'na, kasefa hu'na manine'na nanekeka'a amagera anta'neno.
Xin Chúa ban ơn lành cho tôi tớ Chúa, để tôi được sống; Thì tôi sẽ giữ lời của Chúa.
18 Navurga eri hari huge'na, kagri kasegefima hentofazama me'nea zana keama ha'neno.
Xin Chúa mở mắt tôi, để tôi thấy Sự lạ lùng trong luật pháp của Chúa.
19 Nagra ama mopafina karaga vahe emani'noanki, nagri navurera kasegeka'a eri frara okio.
Tôi là người khách lạ trên đất, Xin chớ giấu tôi các điều răn Chúa.
20 Kagri kasegema amage'ma ante'zankura maka knafina nagu'amo'a tusiza huno avesi'avesi nehie.
Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước Các mạng lịnh Chúa luôn luôn.
21 Kema ontahi veganokno'ma nehu'za kasegeka'ama atre'za hazama negraza vahera, kagra zamazeri konerinka zamatrenanke'za huviza hugahaze.
Chúa quở trách kẻ kiêu ngạo, Là kẻ đáng rủa sả, hay lầm lạc các điều răn Chúa.
22 Zamatrege'za kiza zokago kea hunenante'za huhaviza huonanteho. Na'ankure kagri kasegea, nagra amagera nentoe.
Xin lăn khỏi tôi sự sỉ nhục và sự khinh dể; Vì tôi gìn giữ các chứng cớ của Chúa,
23 Vugota kva vahe'mo'zanena magopi manine'za nazeri haviza hunaku keaga ana'nekize. Hianagi eri'za vahekamo'na kagri kasegegu nagesa antahintahi nehue.
Vua chúa cũng ngồi nghị luận nghịch tôi; Song tôi tớ Chúa suy gẫm luật lệ Chúa.
24 Kagri kasegegura tusiza hu'na musena nehugeno, ana kasegemo'a knare antahi'za nenamie.
Các chứng cớ Chúa là sự hỉ lạc tôi, Tức là những mưu sĩ tôi.
25 Nagra kugusopafi urami'na mase'noanki, kagra naneke ka'areti nazeri kasefa huo.
Linh hồn tôi dính vào bụi đất, Xin hãy khiến tôi sống lại tùy theo lời Chúa.
26 Nagrama nazano hunaku'ma nagesa antahi'noa zana kagrira kasamugenka, ke'nirera nona hunante'nane. Ana hu'nananki menina tra keka'a rempi hunamio.
Tôi đã tỏ với Chúa đường lối tôi, Chúa bèn đáp lời tôi; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
27 Nagrira naza huge'na kasegeka'amofo agafa'a antahi ama ha'neno. Ana'ma hananke'na so'e zantfama hu'nea eri'zama eri'nana zankura nagesa antahintahi hugahue.
Cầu Chúa làm cho tôi hiểu biết con đường giềng mối Chúa, Thì tôi sẽ suy gẫm các công việc lạ lùng của Chúa.
28 Nagu'amo'a kna nehigena, nasunku zampi mani'nena zavira netoanki, kagrama nanekefima hu'nana kante amage antenka nazeri hankavetio.
Linh hồn tôi, vì ưu sầu, chảy tuôn giọt lệ; Xin hãy làm cho tôi vững bền tùy theo lời Chúa.
29 Nagrama havigema nehua zampintira nazeri afete atro. Ana nehunka kasunku hunantenka, kasegeka'a rempi hunamio.
Xin hãy dang xa tôi con đường dối trá, Làm ơn cho tôi biết luật pháp Chúa.
30 Kagrira ogatre'na tamage hu'na kamage antegahue hu'na ko huhampri'noe. Ana nehu'na maka zupa kasegeka'a, nagu'areti hu'na amage antegahue hu'na nagesa antahi'noe.
Tôi đã chọn con đường thành tín, Ðặt mạng lịnh Chúa trước mặt tôi.
31 Kagri kasegea azeri antrako hu'noanki, Ra Anumzamoka natregeno mago zamo'a nazeri nagazea osino.
Tôi tríu mến các chứng cớ Chúa: Ðức Giê-hô-va ôi! xin chớ cho tôi bị hổ thẹn.
32 Kagri kasegeka'a, amage ante'na vugahue. Na'ankure nagri antahi'zana, kagra eri ra hu'nanku anara hugahue.
Khi Chúa mở rộng lòng tôi, Thì tôi sẽ chạy theo con đường điều răn Chúa.
33 Ra Anumzamoka kasegeka'a rempi hunamige'na, amage ante'na nevu'na ome vagaretega va'neno.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường luật lệ Chúa, Thì tôi sẽ giữ lấy cho đến cuối cùng.
34 Ama' antahi'zana namige'na kasegeka'a nentahi'na amage anta'neno. Ana kasegeka'a maka nagu'areti hu'na amage antegahue.
Xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, thì tôi sẽ vâng theo luật pháp Chúa, Aét sẽ hết lòng gìn giữ lấy.
35 Kagra naveri huge'na kagri kasegemo'ma vuoma huno hu'nea kante vaneno. Na'ankure nagra ana kasegegu musena nehue.
Xin hãy khiến tôi đi trong đường điều răn Chúa, Vì tôi lấy làm vui vẻ tại đó.
36 Nagri nagu'a eri rukrahe huge'na kagri kasegema amage ante'zanku navesi navesi nehu'na, havi kazigati zago eri'na feno vahera omani'neno.
Xin hãy khiến lòng tôi hướng về chứng cớ Chúa, Chớ đừng hướng về sự tham lam.
37 Agafa'a omane zantaminte'ma navuma negoazana eri netrenka, kagrama naneke ka'afima hu'nana kante amage antenka nazeri kasefa huo.
Xin xây mắt tôi khỏi xem những vật hư không, Làm tôi được sống trong các đường lối Chúa.
38 Kagrama huvempama hu'nana zana eri'za vahekamo'nare erinteama nehananke'za, vahe'mo'za kagriku korora hugantegahaze.
Xin Chúa làm ứng nghiệm lời Chúa cho kẻ tôi tớ Chúa, Tức là kẻ kính sợ Chúa.
39 Vahe'mo'zama nazeri nagazema hu nanekema nehazafintira, Kagra naza huo. Na'ankure kagri kasegemo'a knare hu'ne.
Xin hãy cất khỏi tôi sự sỉ nhục mà tôi sợ sệt; Vì mạng lịnh Chúa là tốt lành.
40 Kagri kasegema amage'ma ante zankura navesi navesi nehuanki, kagra fatgo kavukva hunka nazeri kasefa huo.
Kìa, tôi mong ước các giềng mối Chúa; Xin hãy khiến tôi được sống trong sự công bình Chúa.
41 Ra Anumzamoka atregeno vagaore mevava kavesi zamo'a nagritera ne-esigenka, kagrama huvempama hu'nana kante antenka, nagu'vazinka ete navro.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, nguyện sự nhơn từ Ngài đến cùng tôi, Tức là sự cứu rỗi của Ngài tùy lời phán Ngài!
42 Ana'ma hananke'na nazeri havizama hu kema nehaza vahe'mofo ke'zamirera kenona huzmantegahue. Na'ankure kagri nanekere namentintia nehue.
Vậy, tôi sẽ có thế đáp lại cùng kẻ làm sỉ nhục tôi; Vì tôi tin cậy nơi lời Chúa.
43 Kagra tamage keka'a nagipintira eri otro. Na'ankure nagra kagri kasegegu amuhara nehue.
Xin chớ cất hết lời chơn thật khỏi miệng tôi; Vì tôi trông cậy nơi mạng lịnh Chúa.
44 Kagri kasegea nagra maka knafina amage antevava hugahue.
Tôi sẽ hằng gìn giữ luật pháp Chúa Cho đến đời đời vô cùng.
45 Mago zamo'a kina reonantesige'na fru hu'na vano hugahue. Na'ankure nagra maka nagu'areti hu'na, kagri kasegea amage nentoe.
Tôi cũng sẽ bước đi thong dong, Vì đã tìm kiếm các giềng mối Chúa.
46 Kini vahe'mokizmi zamavuga oti'na kagri kasegea huama hu'na nezamasami'na, nagazegura osugahue.
Cũng sẽ nói về chứng cớ Chúa trước mặt các vua, Không phải mất cỡ chút nào.
47 Kagri kasegegura muse nehuankina, ana kasegea navesinentoe.
Tôi sẽ vui vẻ về điều răn Chúa, Là điều răn tôi yêu mến.
48 Nagra kagri kasegere nazana erisga nehu'na, kagri kasegegura maka zupa nagesa antahintahia nehue.
Tôi cũng sẽ giơ tay lên hướng về điều răn Chúa mà tôi yêu mến, Và suy gẫm các luật lệ Chúa.
49 Kagri eri'za vahekamo'nama huvempama hunante'nana kegura kagesa antahio. Na'ankure anazamo hige'na, kagritera amuhara nehue.
Xin Chúa nhớ lại lời Chúa phán cho tôi tớ Chúa, Vì Chúa khiến tôi trông cậy.
50 Kagrama huvempama hunante'nana nanekemo nazeri hankavenetigeno, knazampima ufroana ana nanekemo nazeri kasefara nehie.
Lời Chúa làm cho tôi được sống lại, Ấy là sự an ủi tôi trong cơn hoạn nạn.
51 Zamavufga rama nehaza vahe'mo'za, nagrira ki'za zokago ke hunenantaze. Hianagi nagra Kagri kasegea namefira hunomue.
Kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi nhiều quá, Nhưng tôi không xây bỏ luật pháp Chúa.
52 Ra Anumzamoka korapa'ma tami'nana kasegeka'a naganera nokanue. Ana nehugeno ana nanekemo nazeri hankavenetie.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi đã nhớ lại mạng lịnh Ngài khi xưa, Nên tôi được an ủi.
53 Kefo avu'ava'ma nehaza vahe'mo'zama Kagri kasegema amage'ma nontageno'a, tusi narimpa nehe.
Nhơn vì kẻ ác bỏ luật pháp Chúa. Cơn giận nóng nảy hãm bắt tôi.
54 Ru vahe moparega kraga'ma umanine'na, Kagri kasegea eri rukrahe hu'na asunte'noe.
Các luật lệ Chúa làm bài hát tôi Tại nhà tôi ở làm khách lạ.
55 Ra Anumzamoka kenage'enena kagri kagigura naganera nokanue. Ana nehuanki'na kagri kasegea amage antegahue.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, ban đêm tôi nhớ lại danh Ngài, Cũng gìn giữ luật pháp Ngài.
56 Nagra nomani zanifina maka zupa kagri kasegea amagenentoe.
Phần tôi đã được, Là vì tôi có gìn giữ các giềng mối Chúa.
57 Ra Anumzamoka nagri suza mani'nane hu'na kagrira huhampari'noe. Ana nehu'na huvempa hu'noanki'na amage'ma anteho hunka'ma tami'nana nanekeka'a, amage antegahue.
Ðức Giê-hô-va là phần của tôi: Tôi đã nói sẽ gìn giữ lời Chúa.
58 Kagra asomu hunanto hu'na maka nagu'areti hu'na kantahinegoe. Kagrama huvempa hu'nana kante amage antenka, kasunku hunanto.
Tôi đã hết lòng cầu khẩn ơn Chúa, Xin hãy thương xót tôi tùy lời của Chúa.
59 Nagrama nehua navu'nava zankura nagesa antahintahi nehu'na, rukrahe hu'na Kagri kasege amage antegahue.
Tôi tư tưởng về đường lối tôi, Bèn trở bước tôi về chứng cớ Chúa.
60 Nagra mago zankura avega ontegahuanki'na, amehu'na Kagri kasegea amage antegahue.
Tôi lật đật, không chậm trễ, Mà gìn giữ các điều răn Chúa.
61 Kefo avu'ava zama nehaza vahe'mo'za nazeri anaki'za nehaze. Hianagi Kagri kasegegura nagera nokanue.
Dây kẻ ác đã vương vấn tôi; Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
62 Kenagera oti'na fatgoma hu'nea kasegeka'agura humuse hunegantoe.
Nhơn vì các mạng lịnh công bình của Chúa, Tôi sẽ thức-dậy giữa đêm đặng cảm tạ Chúa.
63 Kagri'ma kamagema nente'za vahe'mo'za, Kagri kasegema amage'ma nentaza vahe'ene tragote'na nemanue.
Tôi là bạn hữu của mọi người kính sợ Chúa, Và của mọi kẻ giữ theo các giềng mối Chúa.
64 Ra Anumzamoka vagaore mevava kavesi'zamo ama mopafina avite'neanki, kasegeka'a rempi hunamio.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, đất được đầy dẫy sự nhơn từ Ngài; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Ngài.
65 Ra Anumzamoka kagrama huvempama hu'nana kante amage antenka, eri'za vahekamo'na knare'zana rama'a tro hunante'nane.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài đã hậu đãi kẻ tôi tớ Ngài Tùy theo lời của Ngài.
66 Kagri kasegegura namentinti nehuanki, knare'ma huno refkohu avu'ava zane, ama' antahi'zana namio.
Xin hãy dạy tôi lẽ phải và sự hiểu biết, Vì tôi tin các điều răn Chúa.
67 Nagra kamagera onte'na kana atre'na havi kante vugenka, kagra knaza naminka nazeri fatgo hu'nane. Hianagi menina kagri nanekeka'a amagenentoe.
Trước khi chưa bị hoạn nạn, thì tôi lầm lạc; Nhưng bây giờ tôi gìn giữ lời Chúa.
68 Kagra knare hu'nenka knare avu'ava zanke nehananki, kasegeka'a rempi hunamio.
Chúa là thiện và hay làm lành; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
69 Zamavufga rama nehaza osu'noa zanku havige hunante'za vano nehaze. Hianagi nagra nagu'areti hu'na, Kagri kasegea amagenentoe.
Kẻ kiêu ngạo đã đặt lời nói dối hại tôi; Tôi sẽ hết lòng gìn giữ giềng mối của Chúa.
70 Ana vahe'mokizmi zamagu'amo'a afovamo'ma hiaza huno kakani'ne. Hianagi kagri kasegegura tusiza hu'na muse nehue.
Lòng chúng nó dày như mỡ, Còn tôi ưa thích luật pháp của Chúa.
71 Knazama naminka nazeri havizama hu'nanana nagri knare zanku anara hu'nane. Na'ankure e'i ana zamo'a Kagri kasege amage ante'za rempi hunami'ne.
Tôi đã bị hoạn nạn thật lấy làm phải, Hầu cho học theo luật lệ của Chúa.
72 Kagrama tami'nana kasegemo'a, rama'a tauseni'a goline silvanena rugatereno nagritera razankrerfa me'ne.
Luật pháp của miệng Chúa phán là quí cho tôi Hơn hằng ngàn đồng vàng và bạc.
73 Kagraka'a kazampinti tro hunantenka nazeri fore hu'nane. Ana hu'nanku kagri kasegema rempima hu'na antahisanugu ama' antahi'zana namio.
Bàn tay Chúa đã làm tôi và nắn hình tôi; Xin hãy ban cho tôi trí hiểu, để tôi học điều răn Chúa.
74 Kagriku'ma koro'ma nehaza vahe'mo'za nagri'ma nenage'za muse hugahaze. Na'ankure Kagri nanekegu amuhara nehugu anara hugahaze.
Những người kính sợ Chúa thấy tôi sẽ vui vẻ; Vì tôi trông cậy lời của Chúa.
75 Ra Anumzamoka kagra fatgo hunka refkoa nehane. Nagri nazeri fatgo hunaku naneke ka'are Kagra oti'nenka, knazana nami'nane.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi biết rằng sự xét đoán của Ngài là công bình, Và ấy là bởi sự thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn.
76 Eri'za vahe kamo'nama huvempama hunante'nana kante amage antenka, atregeno vagaore mevava kavesi zamo nazeri hankavetino.
Chúa ơi, nguyện sự nhơn từ Chúa an ủi tôi, Y như Chúa đã phán cùng kẻ tôi tớ Chúa.
77 Kagra kasunku hunantenka nazeri kasefa huge'na mani'neno. Na'ankure Kagri kasegegura tusiza hu'na muse nehue.
Nguyện sự thương xót Chúa đến cùng tôi, để tôi được sống; Vì luật pháp Chúa là điều tôi ưa thích.
78 Zamavufga rama nehaza vahe'mo'zama havigema hu'za nazeri havizama hu'naza vahera zamazeri zamagaze huo. Hianagi nagra Kagri kasegegu nagesa antahintahi hugahue.
Nguyện kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn, vì chúng nó dùng sự giả dối mà đánh đổ tôi; Song tôi sẽ suy gẫm các giềng mối Chúa.
79 Kagri kasegema antahi'neza, kagriku'ma koro'ma nehu'za kagoraga'ama nemaniza vahera atrege'za nagrite erava'o hiho.
Nguyện những kẻ kính sợ Chúa Trở lại cùng tôi, thì họ sẽ biết chứng cớ của Chúa.
80 Naza hugena kagri kasege amage nente'na, havi nagia e'orisanue. Ana nehu'na nagazegura osanue.
Nguyện lòng tôi được trọn vẹn trong các luật lệ Chúa, Hầu cho tôi không bị hổ thẹn.
81 Kagrama nagu'vazinka navresnanku navesinavesi nehige'na kavega ante'na za'zate'ma manua zamo higeno, zaferinani'a omane amane nehie. Hianagi Kagri nanekegu amuhara nehue.
Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Song tôi trông cậy lời của Chúa.
82 Kagrama huvempama hu'nana kemo'ma nena'ama efore hanigu navuma antete'na manua zamo'a, navunata negrie. Ana hige'na nagra hu'na, nazupa nazeri knare hugahane hu'na nehue?
Mắt tôi hao mòn vì mong ước lời Chúa; Tôi nói: Bao giờ Chúa sẽ an ủi tôi?
83 Mememofo akrutetima troma hu'naza tintafema teverema ante hagege hazageno, ome haviza hiankna huno navufgamo'a havizantfa hu'ne. Hianagi Kagri tra kea nagra nagera okani'noe.
Vì tôi trở thành như bầu da bị khói đóng đen; Nhưng tôi không quên các luật lệ Chúa.
84 Nama'a zupa Kagrikura kavega antegahue? Nagri'ma knama nenamiza vahera, ina zupa nona hunka knazana zamigahane?
Số các ngày kẻ tôi tớ Chúa được bao nhiêu? Chừng nào Chúa sẽ đoán xét những kẻ bắt bớ tôi?
85 Zamavufga rama nehaza vahe'mo'za kagri kasegea amagera nonte'za, nagrama tnafa'ma hu'na mase'nugura kama vano nehufina keri kafinentaze.
Kẻ kiêu ngạo đã đào hầm hại tôi, Là việc chẳng làm theo luật pháp của Chúa.
86 Maka kasegekamo'a tamage nanekege me'ne. Agafa'a omane'nea zante vahe'mo'za havige hu'za hazenke naminaku nehazanki naza huo.
Các điều răn Chúa là thành tín; Thiên hạ dùng sự giả dối bắt bớ tôi; xin Chúa giúp đỡ tôi.
87 Ana vahe'mo'za ama mopafintira kofahu'za nahe fri'za hu'naze. Hianagi Kagri tra kea namefira huomi'noe.
Thiếu điều chúng nó diệt tôi khỏi mặt đất; Nhưng tôi không lìa bỏ các giềng mối Chúa.
88 Kagra vagaore mevava kavesi zanteti nagrira nazeri antese hunka kegava hunenantane. Ana hu'negu kagri tra kea amage ante vava hugahue.
Xin hãy làm cho tôi được sống, tùy theo sự nhơn từ Chúa, Thì tôi sẽ gìn giữ chứng cớ của miệng Chúa.
89 Ra Anumzamoka Kagri nanekemo'a vagaore mevava naneke me'neankino, monafinka hankavetino me'ne.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, lời Ngài được vững lập đời đời trên trời:
90 Kagra nazano hugahue hunkama hu'nana zama nehana kavu'ava zamo'a mevava nehuno, forehu anante nante'ma hu'za vanaza vahetera vugahie. Mopa tro hunka antankeno hankavetino me'ne.
Sự thành tín Chúa còn đời nầy đến đời kia. Chúa đã lập trái đất, đất còn vững bền.
91 Kagri kasegemo'a hankavetino meme eno ama knarera ehanati'ne. Ana hu'neankino maka ama mopafima me'nea zantamimo'za Kagri eri'zanke e'nerize.
Tùy theo mạng lịnh Chúa, các điều đó còn vững đến ngày nay; Vì muôn vật đều hầu việc Chúa.
92 Hanki Kagri kasegegu'ma tusi musema osuresina, nagrama natazama erua knafi ko frusine.
Nên luật pháp Chúa không làm sự tôi ưa thích, Aét tôi đã bị diệt vong trong cơn hoạn nạn.
93 Nagra tamagerfa hu'na kagri kasegea nagera okanigahue. Na'ankure ana nanekemo higenka, nasimura naminke'na kasefa hu'na mani'noe.
Tôi chẳng hề quên giềng mối Chúa, Vì nhờ đó Chúa làm cho tôi được sống.
94 Nagra kagri vahe mani'noanki nagu'vazio. Na'ankure maka zupa Kagri kasege amagera nentoe.
Tôi thuộc về Chúa, xin hãy cứu tôi; Vì tôi tìm kiếm các giềng mối Chúa.
95 Kefo avu'ava zama nehaza vahe'mo'za kafo ante'za mani'neza nazeri haviza hunaku nehaze. Hianagi Kagri kasegegura nagesa antahintahi hugahue.
Những kẻ ác rình giết tôi; Nhưng tôi chăm chỉ về các chứng cớ Chúa,
96 Nagrama ke'na antahi'na huana, mago zamo'a knare huno hankavetino mezana omane'ne. Hianagi Kagri kasegea mago zamo'a azeri ontesigeno, mevava huno vugahie.
Tôi đã thấy sự cùng tận của mọi vật trọn vẹn; Song luật pháp Chúa lấy làm rộng thay.
97 Nagra Kagri kasegegura tusiza hu'na navesi nente'na, maka knafina nagesa antahintahi nehue.
Tôi yêu mến luật pháp Chúa biết bao! Trọn ngày tôi suy gẫm luật pháp ấy.
98 Kagri kasegemo knare antahi'zana namige'na, ha' vaheni'a knare antahizampina zamagate'neroe. Na'ankure maka zupa Kagri kasegemo nagrane me'neno, nazeri fatgoa nehie.
Các điều răn Chúa làm cho tôi khôn ngoan hơn kẻ thù nghịch tôi, Vì các điều răn ấy ở cùng tôi luôn luôn.
99 Nagra maka zupa Kagri kasegegu nagesa antahintahi nehu'na, rempima hunenamiza vahera zamagatere'na knare antahi'zana eri'noe.
Tôi có trí hiểu hơn hết thảy kẻ dạy tôi, Vì tôi suy gẫm các chứng cớ Chúa.
100 Ranra vahe'mokizmia zamagatere'na knare antahi'zana eri'noe. Na'ankure maka zupa Kagri tra ke amagera nentogu anara hu'noe.
Tôi thông hiểu hơn kẻ già cả, Vì có gìn giữ các giềng mối Chúa.
101 Maka kefo avu'ava zama hu'zantera nagia renakere'na novue. Na'ankure kagri naneke amage antenaku anara nehue.
Tôi giữ chơn tôi khỏi mọi đường tà, Ðể gìn giữ lời của Chúa.
102 Nagra Kagri tra kea atre'na namefira huomi'noe. Na'ankure Kagra knare'za hunka, rempi hunami'nanku anara hu'noe.
Tôi không xây bỏ mạng lịnh Chúa; Vì Chúa đã dạy dỗ tôi.
103 Kagri nanekema nagite'ma erinte'nama koana, tusi haganentake hu'neankino, tumerimo'ma hagama nehiama'a rugatereno tusi haga hu'ne!
Lời Chúa ngọt họng tôi dường bao! Thật ngọt hơn mật ong trong miệng tôi!
104 Kagri kasegemo ama' antahi'zana nenamie. E'ina hu'negu maka havi avu'ava zankura nagotenentoe.
Nhờ giềng mối Chúa tôi được sự thông sáng; Vì vậy, tôi ghét mọi đường giả dối.
105 Kagri nanekemo'a lamu tavikna huno nagiafina remasa hunenanteno, tavikna huno kama nevufina remsa hunenante.
Lời Chúa là ngọn đèn cho chơn tôi, Ánh sáng cho đường lối tôi.
106 Nagra huvempa hu'na fatgoma hu'nea trake amage antegahue. Anage nehu'na hu hankavetuanki'na amage antegahue.
Tôi đã thề gìn giữ mạng lịnh công bình của Chúa, Và cũng đã làm theo sự thề ấy.
107 Ra Anumzamoka nagra tusi'a kna zampi manuanki, Kagrama huvempama hu'nana kante amage antenka, nazeri kasefa huge'na ofri mani'neno.
Ðức Giê-hô-va ôi! tôi bị khổ nạn quá đỗi; Xin hãy làm cho tôi được sống tùy theo lời của Ngài.
108 Ra Anumzamoka ofagna hu'na Kagri'ma rama'a zupama susu'ma hu'na husgama hunegantoana antahi nenaminka, kasegeka'aramina rempi hunamio.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy nhậm lễ lạc ý của miệng tôi, Và dạy dỗ tôi các mạng lịnh Ngài.
109 Maka zupa ha' vahenimo'za nahe fri'za nehaze. Hianagi Kagri kasegea naganera okanigahue.
Mạng sống tôi hằng bị cơn nguy hiểm, Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
110 Kefo avu'ava zama nehaza vahe'mo'za nagri'ma nazeri haviza hunakura, kampina krifu anagi antazankna nehaze. Hianagi Kagri kasegea atre'na hazanogroe.
Những kẻ ác gài bẫy hại tôi; Song tôi không lìa bỏ giềng mối Chúa.
111 Kagri kasegea mevava feno zankna hu'na erisanti hare'noe. Na'ankure ana nanekemo, nagu'a nazeri muse nehie.
Chứng cớ Chúa là cơ nghiệp tôi đến đời đời; Vì ấy là sự mừng rỡ của lòng tôi.
112 Nagra kagri kasege maka zupa amage antegahue hu'na nagesa antahi'noanki'na, amage anteme nevu'na ufrigahue.
Tôi chuyên lòng làm theo luật lệ Chúa Luôn luôn, và cho đến cuối cùng.
113 Kagri kasegema amage antegahune nehu'za tare antahintahima nehaza vahera nagote'nezmantoe. Hianagi Kagri kasegea navesinentoe.
Tôi ghét những kẻ hai lòng, Nhơn yêu mến luật pháp của Chúa.
114 Nagrama fra'ma kisanua kuma'ene hankonine Kagra mani'nane. Kagri nanekegu amuhara nehue.
Chúa là nơi ẩn náu và cái khiên của tôi; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
115 Tamagra kefo avu'ava zama nehaza vahe'mota, nagrira natareta viho. Na'ankure nagra Anumzanimofo kasege amage ante'naku nehue.
Hỡi kẻ làm ác, hỡi lìa khỏi ta, Ðể ta giữ điều răn của Ðức Chúa Trời ta.
116 Ra Anumzamoka kagrama huvempama hu'nana kante amage antenka, nazeri hankavetige'na ofri kasefa hu'na mani'neno. Ana nehunka atregeno amuha'ma nehua zamo'a, amne zanknara osino.
Xin Chúa nâng đỡ tôi tùy lời của Chúa, hầu cho tôi được sống; Chớ để tôi bị hổ thẹn về sự trông cậy tôi.
117 Nazeri sga huge'na knare hu'na nemani'na, maka zupa kasegeka'agura antahintahi huvava ha'neno.
Xin hãy nâng đỡ tôi, thì tôi sẽ được bình an vô sự, Cũng thường thường chăm chỉ về các luật lệ của Chúa.
118 Kagri kasegema amage'ma nontaza vahera kamefi hunezamine. Zamagra ana vahe'mo'zama nehaza havigemo'a amne zankna hugahie.
Chúa từ chối những kẻ lầm lạc luật lệ Chúa; Vì mưu chước chúng nó chỉ là sự giả dối mà thôi.
119 Kefo avu'ava zama nehaza vahera kagra amne zama hiaza hunka ama mopafintira reganope netrane. Ana hu'negu nagra Kagri kasegea navesinentoe.
Chúa cất bỏ kẻ ác khỏi thế gian như xác bã; Nhơn đó tôi yêu mến các chứng cớ của Chúa.
120 Nagra kagriku koro nehugeno, navufgamo'a nahirahi nere. Kagra keagama refko'ma nehana zanku, nentahi'na korora nehue.
Thịt tôi rỡn ốc vì sợ hãi Chúa, Cũng sợ sự đoán xét của Chúa.
121 Nagra knare huno fatgo hu'nea avu'avaza hu'noanki, natrege'za vahe'ma knama zamiza zamazeri havizama nehaza vahe'mo'za nazeri havizana osiho.
Tôi đã làm điều ngay thẳng và công bình; Chớ phó tôi cho kẻ hà hiếp tôi.
122 Muse hugantoanki kagri eri'za vahekamo'na kegava hunenantenka, natrege'za zmavufga rama nehaza knazana onamiho.
Xin Chúa làm Ðấng bảo lãnh cho kẻ tử tế Chúa được phước; Chớ để kẻ kiêu ngạo hà hiếp tôi.
123 Kagrama huvempama hu'nana kante amage nentenka, fatgo kavukva hunka havi avu'ava zama nehaza vahe'mokizmi zamazampinti'ma naza hunka nagu'vazisanegu'ma navuma antete'nama manua zamo'a navumo'a natagrie.
Mắt tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi. Và lời công bình của Chúa.
124 Vagaore mevava kavesi zanteti eri'za vahekamo'na kavesigante'noe hunka naveri nehunka, tra keka'a rempi hunamio.
Xin hãy đãi kẻ tôi tớ Chúa theo sự nhơn từ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
125 Nagra Kagri eri'za vahe mani'noanki ama' antahi'zana namige'na, Kagri kasegea antahi amara ha'neno.
Tôi là kẻ tôi tớ Chúa; xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, Ðể tôi hiểu biết các chứng cớ của Chúa.
126 Ra Anumzamoka menina Kagri kna efore hu'negu, Kagri kasegema runetagraza vahera zamazeri haviza huo.
Phải thì cho Ðức Giê-hô-va làm, Vì loài người đã phế luật pháp Ngài.
127 Tamagerfa hu'na Kagri kasegema navesimanentoa zamo'a, agruma hu'nea golia rugatere'ne.
Nhơn đó tôi yêu mến điều răn Chúa Hơn vàng, thậm chí hơn vàng ròng.
128 E'ina agafare maka Kagri kasegemo'a tamage naneke me'ne hu'na nentahi'na, havi kante'ma vu'zankura nagonete.
Vì vậy, tôi xem các giềng mối Chúa về muôn vật là phải; Tôi ghét mọi đường giả dối.
129 Kagri kasegemo'a knare zantfa hu'negu, nagra amage nentoe.
Chứng cớ Chúa thật lạ lùng; Cho nên lòng tôi giữ lấy.
130 Kagri nanekema eri vakare'za rempima huneramiza zamo'a, tavi remsa hiankna huno remsa hunerante. Ana hu'neankino antahizama'a omane vahe'mo'enena nanekeka'a antahi ani' hugahie.
Sự bày giãi lời Chúa, soi sáng cho, Ban sự thông hiểu cho người thật thà.
131 Nagi'ma aka hu'nena nagefunama hagna hagna'ma nehuana, na'ankure nagu'areti tusiza hu'na Kagri kasegema navesinentogu anara nehue.
Tôi mở miệng ra thở, Vì rất mong ước các điều răn Chúa.
132 Kagri kagima avesinentaza vahe'ma hunezmantanaza hunka, rukrahe hunka kasunkura hunanto.
Xin Chúa hãy xây lại cùng tôi, và thương xót tôi, Y như thói thường Chúa đối cùng người yêu mến danh Chúa.
133 Kagra huvempama hu'nana kante antenka, kama vanoma hanufina kegava hunanto. Ana'ma hanankeno'a kefo avu'ava zamo'a nazeri nagate oregahie.
Xin hãy làm cho bước tôi vững trong lời Chúa; Chớ để sự gian ác gì lấn lướt trên tôi.
134 Vahe'mo'zama knama namiza nazeri havizama nehaza zampintira, Kagra ete navu'vazinka nenavrege'na, Kagri kasegea amage anta'neno.
Xin hãy chuộc tôi khỏi sự hà hiếp của loài người, Thì tôi sự giữ theo các giềng mối Chúa.
135 Kagra kavugosafinti masaka'anu eri'za vahekamo'na remsa hunenantenka, kasegeka'a rempi hunamio.
Xin hãy làm cho mặt Chúa soi sáng trên kẻ tôi tớ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
136 Vahemo'zama Kagri kasegema amage'ma nontageno'a, navunumo'a, navufintira tinkna huno herafi neramie.
Những suối lệ chảy từ mắt tôi, Bởi vì người ta không giữ luật pháp của Chúa.
137 Ra Anumzamoka Kagra fatgo kavukva'ene ne' mani'nankeno, Kagri kasegekamo'enena fatgo hu'ne.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài là công bình, Sự đoán xét của Ngài là ngay thẳng.
138 Kagrama tami'nana kasegemo'a fatgo hu'neankino, vahe'mo'za zamentintia hugahaze.
Chúa lấy sự công bình, sự thành tín, Mà truyền ra chứng cớ của Chúa.
139 Nagri'ma ha'ma renenantaza vahe'mo'za Kagri nanekea antahi nomizageno, narimpa ahe'zamo'a tusi'za huno teve rukru nehie.
Sự sốt sắng tiêu hao tôi, Vì kẻ hà hiếp tôi đã quên lời Chúa.
140 Kagrama huvempama hu'nana nanekeka'ama avamepima erinte'na koana knarezantfa hu'nege'na, Kagri eri'za vahekamo'na tusiza hu'na navesinentoe.
Lời Chúa rất là tinh sạch, Nên kẻ tôi tớ Chúa yêu mến lời ấy.
141 Nagra amne nagi omane vahe mani'noge'za, vahe'mo'za huhaviza hunenantaze. Hianagi Kagri kasegea naganera nokanue.
Tôi nhỏ hèn, bị khinh dể, Nhưng không quên các giềng mối Chúa.
142 Fatgo kavukva zamo'a mevava huno vugahie. Ana hu'neankino Kagri kasegemo'a, fatgo naneke me'ne.
Sự công bình Chúa là sự công bình đời đời, Luật pháp Chúa là chơn thật.
143 Knazamo'a nazeri navesra hianagi, kagri kasegemo nazeri muse nehie.
Sự gian truân và sự sầu khổ áp hãm tôi; Dầu vậy, các điều răn Chúa là điều tôi ưa thích.
144 Kagri kasegemo'a maka zupa tamagerfa huno fatgo hu'ne. Kagra naza huge'na ana nanekea antahi ama nehu'na, kasefa hu'na mani'neno.
Chứng cớ Chúa là công bình đời đời. Xin hãy ban cho tôi sự thông hiểu, thì tôi sẽ được sống.
145 Ra Anumzamoka nagra nagu'areti hu'na Kagritega zavi krafa hu'na nunamuna nehuanki, nunamuni'a antahinamio. Ana'ma hananke'na kagri tra kea amage antegahue.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi hết lòng kêu cầu Ngài; xin hãy đáp lại tôi; Tôi sẽ gìn giữ luật lệ Ngài.
146 Kagritega zavi krafa nehuanki, nagu'vazinka naza huge'na, Kagri kasegea amage anta'neno.
Tôi đã kêu cầu Chúa; xin hãy cứu tôi, Thì tôi sẽ giữ các chứng cớ Chúa.
147 Kagrama naza hananegura zahufama masama osu'nege'na oti'na Kagritega zavi krafa nehu'na, Kagri nanekere amuhara nehue.
Tôi thức trước rạng đông và kêu cầu; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
148 Kenage'ma navu'ma omase hari hute'nama nemanuana, na'ankure Kagri nanekegu nagesa antahintahi nehu'na anara nehue.
Canh đêm chưa khuya, mắt tôi mở tỉnh ra, Ðặng suy gẫm lời Chúa.
149 Ra Anumzamoka vagaore mevava kavesi zanteti'ma kavesi nenantana Anumza mani'nananki, zavi krafama nehuana antahi nenaminka, Kagrama hu'nana kante amage antenka nazeri kasefa huge'na nasimura eri'na mani'neno.
Hỡi ÐṀ©c Giê-hô-va, theo sự nhơn từ Ngài, xin hãy nghe tiếng tôi; Hãy khiến tôi được sống tùy mạng lịnh Ngài.
150 Kema ontahi vahe'mo'za nazeri haviza hunaku nagritega erava'o nehaze. Ana vahe'mo'za Kagri kasegemofo tava'ontera omani'nazanki afete mani'naze.
Những kẻ đeo đuổi sự dữ đến gần; Chúng nó cách xa luật pháp của Chúa.
151 Ana hu'neanagi Ra Anumzamoka nagri tvaonte mani'nankeno, ana maka Kagri kasegemo'a tamage nanekege me'ne.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài ở gần; Các điều răn Ngài là chơn thật.
152 Nagra korapa'ma Kagri kasegema rempi hu'nama antahi'noana, Kagra kasegeka'agura vagaore mevava hugahie hunka eri fore hankeno me'ne.
Cứ theo chứng cớ Chúa Tôi đã biết từ lâu rằng Chúa lập các điều răn ấy đến đời đời.
153 Nagrama natazama e'nerua zana negenka, ana knazampintira nazeri atro. Na'ankure nagra Kagri kasegea naganera nokanue.
Xin hãy xem nỗi khổ nạn tôi, và giải cứu tôi; Vì tôi không quên luật pháp của Chúa.
154 Nagri kaziga antenka keagafina naza hunka keaga nehunka, Kagrama huvempama hu'nana kante antenka nazeri kasefa nehunka, nasimura namige'na mani'neno.
Xin hãy binh vực duyên cớ tôi, và chuộc tôi; Cũng hãy khiến tôi được sống tùy theo lời Chúa.
155 Kefo avu'ava zama nehaza vahe'mo'za zamagu'ma vazizamofona afete nemanizankinka zamagura ovazigahane. Na'ankure ana vahe'mo'za kagri kasegea amagera nontazagu, anara hugahane.
Sự cứu rỗi cách xa kẻ ác, Vì chúng nó không tìm hỏi các luật lệ Chúa.
156 Ra Anumzamoka Kagri kasunku zamo'a rankrerfa hu'neanki, kagri kasegemo'ma hu'nea kante antenka nazeri kasefa nehunka, nasimura namige'na mani'neno.
Ðức Giê-hô-va ơi, sự thương xót Ngài rất lớn; Xin hãy khiến tôi được sống tùy theo luật lệ Ngài.
157 Nagri'ma nazeri havizama nehaza vahe'ene knazama nenamiza vahetmina rama'a mani'naze. Hianagi Kagri kasegea atre'na namefira hunomue.
Kẻ bắt bớ và kẻ hà hiếp tôi thật nhiều lắm; Nhưng tôi không xây bỏ chứng cớ Chúa.
158 Havigema hu'za vahe'ma rezmavatga hazage'zama hazenkema eneriza vahe'ma nezamage'na, amutisanua nagesa nehie. Na'ankure ana vahe'mo'za Kagri nanekea antahi amneza nehaze.
Tôi thấy kẻ gian tà, bèn gớm ghiếc chúng nó; Vì chúng nó không giữ lời Chúa.
159 Nagrama kagri kasegema navesimanentoa zana nenagenka, Ra Anumzamoka vagaore mevava kavesi zanteti kavesinantenka nasimura namige'na kasefa hu'na mani'neno.
Xin hãy xem tôi yêu mến giềng mối Chúa dường bao! Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy khiến tôi được sống tùy sự nhơn từ Ngài.
160 Kagri nanekemo'a tamage naneke me'ne. Ana hu'neankino maka fatgo tra kekamo'a vagaore mevava huno vugahie.
Sự tổng cộng lời Chúa là chơn thật, Các mạng lịnh công bình của Chúa còn đời đời.
161 Mago ke agafa'a omane zante ugagota kva vahe'mo'za nazeri haviza nehaze. Hianagi nagu'areti hu'na kagri nanekegura korora nehu'na nagesa antahintahi nehue.
Những vua chúa đã bắt bớ tôi vô cố, Song lòng tôi kính sợ lời Chúa.
162 Mago vahe'mo'ma tusi fenozama eri nafa'a nehuno musema hiaza hu'na, Kagrama huvempama hu'nana nanekegura tusi muse nehue.
Tôi vui vẻ về lời Chúa, Khác nào kẻ tìm được mồi lớn.
163 Havigema hu avu'ava zankura, nagrira nagonete. Hianagi Kagri kasegea navesi nentoe.
Tôi ghét, tôi ghê sự dối trá, Song tôi yêu mến luật pháp Chúa.
164 Fatgoma hu'nea kasegegura, mago zage knafina 7ni'a zupa Kagrira humuse hunegantoe.
Mỗi ngày tôi ngợi khen Chúa bảy lần, Vì cớ mạng lịnh công bình của Chúa.
165 Kagri kasegema amage'ma nentaza vahe'mo'za ra zamarimpa frune nemanizankino, mago zamo'a zamazeri tanafara osugahie.
Phàm kẻ nào yêu mến luật pháp Chúa được bình yên lớn; Chẳng có sự gì gây cho họ sa ngã.
166 Ra Anumzamoka nagu'vazinka etema navresnanku amuhara nehu'na kavega ante'na manine'na, Kagri kasegea amagenentoe.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi có trông cậy nơi sự cứu rỗi của Ngài. Và làm theo các điều răn Ngài.
167 Kagri kasegema nagrama amage'nentoana, na'ankure nagra tusiza hu'na navesinentogu hu'na amageranentoe.
Linh hồn tôi đã gìn giữ chứng cớ Chúa. Tôi yêu mến chứng cớ ấy nhiều lắm.
168 Maka kasegeka'ane tra keka'anena nagra amagenentoe. Na'ankure nagra maka'zama nehuana, Kagra ko nagenka antahinka hu'nane.
Tôi có gìn giữ giềng mối và chứng cớ Chúa, Bởi vì đường lối tôi đều ở trước mặt Chúa.
169 Ra Anumzamoka nagri zavi krafamo'ma Kagrite'ma ne-eana antahi nenaminka, Kagrama huvempama hu'nana kante amage antenka ama' antahi'zana namio.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, nguyện tiếng kêu của tôi thấu đến Ngài. Xin hỡi ban cho tôi sự thông sáng tùy theo lời Chúa.
170 Nagrama nunamuma nehuana antahi nenaminka, kagrama huvempama hu'nana kante antenka nagu nevazinka ete navro.
Nguyện lời cầu khẩn tôi thấu đến trước mặt Chúa; Xin hãy giải cứu tôi tùy theo lời Chúa.
171 Kagra kasegeka'ama rempima hunenamina zanku hu'na, Kagri kagia husga hunegantoe.
Nguyện môi miệng tôi đồn ra sự ngợi khen Chúa; Vì Chúa dạy tôi các luật lệ Chúa.
172 Kagri kasegegura nagra zagame hugahue. Na'ankure Kagri kasegemo'a, miko fatgo nanekege me'ne.
Nguyện lưỡi tôi hát xướng về lời Chúa; Vì hết thảy điều răn Chúa là công bình.
173 Kagra kazana rusutenka nazahuo. Na'ankure nagra Kagri kasegema amage antegahue hu'nama huhampri'noanki naza huo.
Nguyện tay Chúa sẵn giúp đỡ tôi; Vì tôi chọn các giềng mối Chúa.
174 Ra Anumzamoka Kagrama nagu'nevazinka nazama hananku kavega ante'na mani'noe. Ana nehu'na Kagri kasegegura tusiza hu'na musena nehue.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Luật pháp Chúa là sự tôi ưa thích.
175 Kagra natrege'na ofrina kasefa hu'na manine'na, Kagri kagia ahentesga haneno. Ana nehanugeno Kagri kasegemo naza huno vugahie.
Nguyện linh hồn tôi được sống, thì nó sẽ ngợi khen Chúa; Nguyện mạng lịnh Chúa giúp đỡ tôi.
176 Sipisipi afumo'ma hiaza hu'na kana atre'na hazagre'noe. Ana hu'noanki Kagri eri'za vahekamo'na eme hakrenka navro. Na'ankure Kagri kasegegura naganera nokanue.
Tôi xiêu lạc khác nào con chiên mất: Xin hãy tìm kiếm kẻ tôi tớ Chúa, Vì tôi không quên điều răn của Chúa.

< Sams-Zgame 119 >