< Marakai 1 >
1 Ama'i nanekea Ra Anumzamo'a kasnampa ne' Malakaiampi huvazino Israeli vahe zamasmi'nea naneke,
Gánh nặng lời Đức Giê-hô-va cho Y-sơ-ra-ên bởi Ma-la-chi.
2 Ra Anumzamo'a huno, Nagra navesi neramantoe. Hianagi tamagra amanage hutma nantahinegaze, Kagra inankna kazigati tavesia nerantane? Anagema hazageno'a, Ra Anumzamo'a anage hu'ne, Jekopu'a Iso negna mani'neanagi, nagra Jekopuna navesi ante'noe. (Rom 9:13)
Đức Giê-hô-va có phán: Ta yêu các ngươi; và các ngươi nói rằng: Chúa yêu chúng tôi ở đâu? Đức Giê-hô-va phán: Ê-sau há chẳng phải là anh Gia-cốp sao?
3 Hianagi Isona navresra hunente'na, agona kokama erisantima hare'nea kokana eri hagage hugeno, hagage koka me'negeno, ana kokampina afi kraramimo avite'ne.
Nhưng ta yêu Gia-cốp, mà ghét Ê-sau, ta làm cho những núi nó nên hoang vu, và phó sản nghiệp nó cho những chó nơi đồng vắng.
4 Idomu vahe'mo'za amanage hugahaze, tazeri haviza hazageta havizantfa hu'nonanagi, ete vuta nonkumatia omeri so'e huta kigahune. Hianagi Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a huno, nonkumara tro hu'za manigahazanagi, Nagra ana nonkumazmia eri tagna taganu vazitrenugeno, ana mopagura kefo avu'avazamo avite'nea mope hu'za nehu'za, anampima nemaniza vahekura, Ra Anumzamo arimpa ahezmante vava nehia vahere hu'za hugahaze.
Nếu Ê-đôm nói rằng: Chúng ta đã bị hủy diệt, song chúng ta sẽ trở về dựng lại những nơi đổ nát, thì Đức Giê-hô-va vạn quân cũng phán rằng: Chúng nó sẽ dựng lại, nhưng ta sẽ đổ xuống, người ta sẽ gọi chúng nó là Cõi độc ác, và là dân mà Đức Giê-hô-va nổi giận nghịch cùng đời đời.
5 Tamagra'a tamavufinti negeta amanage huta hugahaze, Ra Anumzamofo hihamu'amo'a rankrerfa hu'neankino, Israeli vahe mopa atupa agatereno vuno eno hu'ne huta hugahaze.
Mắt các ngươi sẽ thấy, và các ngươi sẽ nói rằng: Nguyền Đức Giê-hô-va là lớn ngoài cõi Y-sơ-ra-ên!
6 Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a pristi vahetaminkura amanage hie, ne'mofavremo'a nefana antahimino kesga nehuno ke'a antahinemigeno, eri'za vahe'mo'a kva'amofona kesga huno ke'a antahinemie. Hanki Nagrikura huta nafatimo'e nehuta, kvatimo'e nehaze. Hianagi nahigeta nagesga nehuta keni'a nontahize? huno Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a hu'ne. Hianagi tamagra huta, inankna huta Kagri kagia eri haviza nehune? huta nehaze.
Con trai tôn kính cha mình, đầy tớ tôn kính chủ mình. Vậy nếu ta là cha, nào sự tôn kính thuộc về ta ở đâu? và nếu ta là chủ, nào sự kính sợ ta ở đâu? Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy cùng các ngươi, hỡi các thầy tế lễ khinh dể danh ta! Các ngươi lại nói rằng: Chúng tôi có khinh dể danh Ngài ở đâu?
7 Tamagra agru osu ne'za erita kre sramana vu itanirera Kresramana nevaze. Hianagi tamagra amanage nehaze, inankna huta kagri kagia eri pehana nehune? huta nantahinegaze. Ra Anumzamofo ita kehenkami netrone huta nehuta, tamagra ana ita keamane zankna nehaze.
Các ngươi dâng bánh ô uế trên bàn thờ ta, rồi các ngươi nói rằng: Chúng tôi có làm ô uế Ngài ở đâu? Aáy là ở điều các ngươi nói rằng: Bàn của Đức Giê-hô-va đáng khinh dể.
8 Avuma asuhu afu'ma avreta nagrite'ma ofama eme kre sramana vanazana, e'i knare avu'avaza hugahazafi? Agia azamo'ma haviza huge, kri erige'ma hu'nesia afu'ma kre sramanama vanazana, e'i knare avu'vaza hugahazafi? E'ina'ma hu'nenia afura avrenka gavana nera ome aminenka ko, agra musena hugantegahifi? huno Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a hu'ne.
Khi các ngươi dâng một con vật mù làm của lễ, điều đó há chẳng phải là dữ sao? Khi các ngươi dâng một con vật què hoặc đau, điều đó há chẳng phải là dữ sao? Thử dân nó cho quan trấn thủ ngươi, thì người há đẹp lòng và vui nhận cho ngươi sao? Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vậy.
9 Hagi menina Anumzamofo asunku zankura pristi vahe'mota antahigeho. E'ina ofama tamagra tamazanuti'ma hanaza zana Anumzamo'a negeno musena hugahifi? huno Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a hu'ne.
Các ngươi đã làm điều đó, nay ta xin các ngươi hãy nài xin ơn Đức Chúa Trời, hầu cho Ngài làm ơn cho chúng ta, thì Ngài há sẽ nhận một người nào trong các ngươi sao? Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.
10 Hagi mago'mo'ma mono no kafama erigisigeta knare osu ofama Kresramanama nevaza zama eme Kresramanama ovanazana, e'i knare hugahie. Nagra tamagrikura musena hunoramantoanki'na, ofama hanazana musena hu'na antahi oramigahue, huno Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a hu'ne.
Ước gì trong các ngươi có một người đóng các cửa, hầu cho các ngươi không nhen lửa vô ích nơi bàn thờ ta. Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Ta chẳng lấy làm vui lòng nơi các ngươi, và ta chẳng nhận nơi tay các ngươi một của dâng nào hết.
11 Zage hanati kazigati evuno zage fre kazigama mani'naza vahepina, nagri nagimo'a marerigahie. Hagi nagri nagire maka kaziga mananentake'za insensine agru ofanena hugahaze. Na'ankure nagri nagimo'a kokankoka vahetera marerigahie, huno Ra Anumzana Monafi sondia vahe'mofo Anumzamo'a hu'ne.
Vì từ nơi mặt trời mọc cho đến nơi mặt trời lặn, danh ta sẽ là lớn giữa các dân ngoại. Trong khắp mọi nơi, người ta sẽ dâng hương và của lễ thanh sạch cho danh ta; vì danh ta sẽ là lớn giữa các dân ngoại, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.
12 Hianagi tamagra Nagri Kresramana vu ita keamne zankna nehuta, knare osu zana erita Kresramana vu itarera eme ofa nehuta kresramna vu itani'a eri pehana hu'naze.
Song các ngươi đã làm uế tục danh ta mà rằng: Bàn của Đức Giê-hô-va là ô uế, đồ ăn đến từ trên nó là đáng khinh dể.
13 Tamagra amanage nehaze, Ra Anumzama amage'ma ante zamo'a tusi amuho hu'ne huta nehuta, kasegeni'ama amage'ma ante'zankura tamagona remaku hu nagamunetraze, huno Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a hu'ne. Musufasege, agaza haviza huge, kri erige'ma hu'nenia afu'ma ofama erita eme Nagrite'ma nehazana Nagra ana ofatamirera musena nehufi? huno Ra Anumzamo'a hu'ne.
Các ngươi lại nói rằng: Oâi! việc khó nhọc là dường nào! rồi các ngươi khinh dể nó, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy! Các ngươi đem đến vật bị cướp, vật què và đang, đó là của các ngươi đem dâng cho ta. Ta há có thể nhận vật nầy nơi tay các ngươi sao? Đức Giê-hô-va phán vậy.
14 Hagi iza'o knare ve sipisipi afu ofa hugahue huno'ma huteno, agaza haviza huge kri erige'ma hu'nenia sipisipi afu'ma eme ofama Ra Anumzamofonte'ma hanimo'a, kazusifi manigahie. Na'ankure Nagra ra kini ne' manugeno kokankoka vahe'mo'za Nagri nagigura koro nehaza ne' mani'noe, huno Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a hu'ne.
Đáng rủa thay là kẻ hay lừa dối, trong bầy nó có con đực, mà nó hứa nguyện và dâng con tàn tật làm của lễ cho Chúa! Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Vì ta là Vua lớn, danh ta là đáng sợ giữa các dân ngoại.