< Ruku 6 >

1 Hagi mago mani fruhu kna (Sabat) zupa Jisasi'a witi hozafi ufreno nevige'za, amage nentaza disaipol naga'amo'za mago'a witi raga eritaniza, zamazampi arekasegasufe'za ne'naze.
Nhằm ngày Sa-bát, Đức Chúa Jêsus đi qua giữa đồng lúa mì, môn đồ bứt bông lúa, lấy tay vò đi và ăn.
2 Ana nehazage'za mago'a Farisi vahe'mo'za anage hu'naze, nahigetma osihoma hu'neazana mani fruhukna (Sabat) zupa nehaze?
Có mấy người Pha-ri-si nói rằng: Sao các ngươi làm điều không nên làm trong ngày Sa-bát?
3 Jisasi'a kenona zamire anage hu'ne, Tamagra hampritma ontahi'nazo, Deviti'ene, naga'anema, zamagategenoma hu'nea zana?
Đức Chúa Jêsus phán rằng: Vậy các ngươi chưa đọc chuyện vua Đa-vít làm trong khi vua cùng kẻ đi theo bị đói sao?
4 Anumzamofo seli mono nompina marerino, nagru hu'nea breti erino ne'neana, kasegemo'a o'e huno magomo'a onegahianki, pristi vahe'moke'za negahie hu'nea bretiagi, Deviti'a neneno naga'a zami'ne.
Thể nào vua vào đền Đức Chúa Trời, lấy bánh bày ra mà ăn, và cho kẻ đi theo ăn nữa, dầu là bánh chỉ các thầy tế lễ mới được phép ăn thôi?
5 Nehuno zamagriku anage hu'ne, Vahemofo Mofavremo'a, Agranena mani fruhu knamofona (Sabat) Ra mani'ne.
Ngài lại phán rằng: Con người cũng là Chúa ngày Sa-bát.
6 Hagi ru mani fruhu kna zupa (sabat) Jisasi'a osi mono nompi (sinagok) marerino mono naneke rempi hu'nezamigeno, mago nera tamaga kaziga azamo'a sti'nea ne' mani'ne.
Một ngày Sa-bát khác, Đức Chúa Jêsus vào nhà hội dạy dỗ. Tại đó, có một người bàn tay hữu bị teo.
7 Kasegere ugagota hu'naza vahe'ene, Farisi vahe'mo'zanena, zamua ante'soe hu'za kete'za mani'naze. Jisasima mani fru knarema ana nera azeri'soe hanige'za, hagi zamagra kegafa erifore hu'za Agrira azerinaku, kete'za mani'naze.
Vả, các thầy thông giáo và người Pha-ri-si chăm chỉ xem Ngài, coi thử Ngài có chữa bịnh trong ngày Sa-bát chăng, để tìm dịp mà cáo Ngài.
8 Hianagi inankna antahintahima hu'nazana, Agra ko antahino keno nehuno, azama haviza hu'nea neku huno, Ama maka vahe zamavure otinka eno! Higeno ana ne'mo'a otino e'ne.
Nhưng Ngài biết ý tưởng họ, nên phán cùng người teo tay rằng: Hãy chờ dậy, đứng giữa chúng ta. Người ấy chờ dậy, và đứng lên.
9 Jisasi'a zamagriku anage hu'ne, Nagra tmantahinegoe, mani fruhukna (Sabat) zupa knare zama hanuna zamo kasegefina knarera hunefi, havi tavutavama hanuna zamo knarera hu'ne? Vahera zamaza hugahumpi, vahera zamazeri haviza hugahune?
Đức Chúa Jêsus liền phán cùng họ rằng: Ta hỏi các ngươi: Trong ngày Sa-bát, nên làm điều lành hay là làm điều dữ, nên cứu người hay là giết người?
10 Arukrahe huno ome zamagege, eme zamagema huteno Jisasi'a azamo'ma stinea ne'ku anage huno asami'ne, Kazana arusuto! Higeno agra ana hu'ne. Anama higeno'a, azamo'a eteno so'e hu'ne.
Đoạn, Ngài lấy mắt liếc khắp mọi người xung quanh mình, rồi phán cùng người bịnh rằng: Hãy giơ tay ra. Người giơ ra, thì tay được lành.
11 Hianagi kasegere ugagota hu'naza vahe'ene, Farisi vahera zamarimpamo'a aka hege'za, Jisasina naza huntegahune hu'za zamagra zamagra kehugantu hugama hu'naze.
Nhưng họ giận lắm, bèn bàn cùng nhau về việc mình có thể xử với Đức Chúa Jêsus cách nào.
12 Ananknafina Jisasi'a nunamu hunaku agonarega marerino, Anumzamofontega ana kenegera nunamu ome nehigeno ko atune.
Trong lúc đó, Đức Chúa Jêsus đi lên núi để cầu nguyện; và thức thâu đêm cầu nguyện Đức Chúa Trời.
13 Ko'ma netigeno'a amagema nentaza disaipol naga'a kehige'za ageno, anampinti 12fu'a aposolo nagare huno huhamprino, zamagi'a zami'ne.
Đến sáng ngày, Ngài đòi môn đồ đến, chọn mười hai người, gọi là sứ đồ:
14 Saimoninku Pita'e huno mago agi'a nenteno, nefunku Endru'e hu'ne. Hagi Jemisi'e, Joni'e, Filipi'e, Bataromio'e.
Si-môn, Ngài đặt tên là Phi-e-rơ, Anh-rê em ruột của Phi-e-rơ, Gia-cơ và Giăng, Phi-líp và Ba-thê-lê-my,
15 Matiu'e Tomasi'e, Alfiasi nemofo Jemisi'e, Saimoni Zelati nagapinti nere.
Ma-thi-ơ và Thô-ma, Gia-cơ con của A-phê, Si-môn gọi là Xê-lốt,
16 Hanki Jemisi nemofo agi'a Judasi'e. Hagi mago ne'mofo agi'a Judas Isakarioti'e, ha' vahe'mokizami zamazampi Jisasina komoru huno avarentesia nere.
Giu-đê con của Gia-cơ và Giu-đa ỗch-ca-ri-ốt là kẻ phản Ngài.
17 Jisasi'a amage'ma nentaza disaipol naga'ane agonaregati erami'za agupofi eme otinege'za, anante amage'ma nentaza tusi'a disaipol veamo'za eritru nehazageno, maka Judia kazigatiki Jerusaletiki, Saitonitiki, Tairi hageri ankena regati'enena,
Kế đó, Ngài cùng môn đồ xuống, dừng lại nơi đồng bằng. ỳ đó, có nhiều môn đồ Ngài cùng đoàn dân rất đông từ khắp xứ Giu-đê, thành Giê-ru-sa-lem, và miền biển Ty-rơ, Si-đôn mà đến, để nghe Ngài dạy và cho được chữa lành bịnh mình.
18 ana vea'mo'za Jisasi naneke nentahisageno krizimi zamazeri knamresiegu emeri atru nehazageno, agru osu havi avamumo'za zamazeri haviza hu'naza vahera zamazeri knamare'ne.
Những kẻ mắc tà ma khuấy hại cũng đều được lành.
19 Hagi tusi veamo'za avako hunaku hu'naze. Na'ankure tusi'a hihamumo Agripinti ne-egeno, avako'ma hia vahera maka krizmimo'a atrezmante'ne.
Cả đoàn dân đến kiếm cách rờ Ngài, vì từ Ngài có quyền phép ra, chữa lành hết mọi người.
20 Jisasi'a amage'ma nentaza disaipol naga'a zamufi nezmageno, amanage huno zamasami'ne, Tamamunte omane vahe'mota muse hiho. Na'ankure Anumzamofo Kumara tamagrire.
Đức Chúa Jêsus bèn ngước mắt ngó môn đồ, mà phán rằng: Phước cho các ngươi nghèo khó, vì nước Đức Chúa Trời thuộc về các ngươi!
21 Tamagaku'ma menina nehanamota, muse hiho. Na'ankure tamagrira Anumzamo'a tamaminigetma neramu hugahaze. Zavi'ma menima netenamota muse hiho. Na'ankure tamagra kiza regahaze.
Phước cho các ngươi hiện đang đói, vì sẽ được no đủ! Phước cho các ngươi hiện đang khóc lóc, vì sẽ được vui mừng!
22 Vahe'moza antahi haviza huneramante'za, tamahenati'za, kema neramasu'za, Vahe'mofo Mofavrereku hu'za havi tamagima tamisazana! Anumzamo'a asomu huramantegahie.
Phước cho các ngươi khi vì cớ Con người, thiên hạ sẽ ghét, đuổi, mắng nhiếc các ngươi, bỏ tên các ngươi như đồ ô uế!
23 Ana knazupa musenkase hugahaze. Na'ankure mizantimimo'a rama'a monafina me'ne. Na'ankure korapa zmagehe'za anahukna kasnampa vahera huzmante'naze.
Ngày đó, hãy vui vẻ, nhảy nhót và mừng rỡ, vì phần thưởng các ngươi trên trời sẽ lớn lắm; bởi tổ phụ họ cũng đối đãi các đấng tiên tri dường ấy.
24 Hianagi fenone vahe'mota tmasunku hutma ranknazampi manigahaze. Na'ankure tamagra ko tamazeri so'e hu'zana erivite'naze.
Song, khốn cho các ngươi và người giàu có, vì đã được sự yên ủi của mình rồi!
25 Menima tamagrama knare hutma ne'za neramu nehaza vahe'motma ranknazampi manigahaze. Na'ankure tmagaku hugahaze. Menima kizama neraza vahe'mota, tamagra ranknazampi manigahaze. Na'ankure tusi zavi krafa hugahaze.
Khốn cho các ngươi là kẻ hiện đang no, vì sẽ đói! Khốn cho các ngươi là kẻ hiện đang cười, vì sẽ để tang và khóc lóc!
26 Mika vahe'mo'za knare vahe mani'naze hu'za tmagriku'ma nehaza vahe'mota ranknazampi manigahaze. Na'ankure zamagri nezmageho'za havige kasnampa vahetera anahukna huzmante'naze.
Khốn cho các ngươi, khi mọi người sẽ khen các ngươi, vì tổ phụ họ cũng xử với các tiên tri giả như vậy!
27 Hianagi anage hu'na neramasamue, izagato kema hugeta nentahimota, ha' vahetamia zamamesi nezmanteta, antahi haviza huneramantesaza vahera, knare tamavutmava huzmanteho.
Nhưng ta phán cùng các ngươi, là người nghe ta: Hãy yêu kẻ thù mình, làm ơn cho kẻ ghét mình,
28 Tamazeri havizahu ke huramantesaza vahera, asomu ke hunezmanteta, havi zamavu'zmava huramantesaza vahera nunamu huzmanteho.
chúc phước cho kẻ rủa mình, và cầu nguyện cho kẻ sỉ nhục mình.
29 Kameragente kahesimofona, rukrahe hugeno mago kaziga kameragente kaheno. Nakre kuka'a erisimofona, atregeno sioti ka'ane erino.
Ai vả ngươi má bên nầy, hãy đưa luôn má bên kia cho họ; còn nếu ai dựt áo ngoài của ngươi, thì cũng đừng ngăn họ lấy luôn áo trong.
30 Mago'a zanku kantahi'gesagenka zami'nenana vahe'mokizmia, ete ome hanavege huzmantenka e'orio.
Hễ ai xin, hãy cho, và nếu có ai đoạt lấy của các ngươi, thì đừng đòi lại.
31 Kagri'ma rumo'zama so'e zmuzma hugantesazegu'ma kave'nesiankna hunka rumokizmia, kagra so'e kavukva huzmanto.
Các ngươi muốn người ta làm cho mình thể nào, hãy làm cho người ta thể ấy.
32 Tamagri'ma tamesintesia vahe'ma, zamesi zmantesuta, nankna knare'za erigahaze? Na'ankure kumi' vahe'mo'zanena, zmesizmantaza vahera zamagri'enena anahukna hu'za zmesi nezmantaze.
Nếu các ngươi yêu kẻ yêu mình, thì có ơn chi? Người có tội cũng yêu kẻ yêu mình.
33 Tamagrama, knare zamavuzmava huramantesaza vahe'ma, knare tamavutmava huzmentesuta, nankna knare'za erigahaze? Na'ankure kumi vahe'mo'za anahukna zmavuzmava zamagranena nehaze.
Nếu các ngươi làm ơn cho kẻ làm ơn mình, thì có ơn chi? Người có tội cũng làm như vậy.
34 Nofi'ma hu'za erite'za, ete anama'a eme tamigahaze huta antahi nezamita zamisazana, nankna knare'za erigahaze? Kumi' vahe'mo'zanena anahukna hu'za kumi vahe'mokizmia fozana erite'za, ete nofima hu'nazana ana maka eme apanesaze.
Nếu các ngươi cho ai mượn mà mong họ trả, thì có ơn chi? Người có tội cũng cho người có tội mượn, để được thâu lại y số.
35 Hianagi ha' vahe tamia tamavesinezmanteta knare tamavutmava hunezmanteta nofi'ma hu'za erisazana mago'zana ete nona'a erigahune huta ontahiho. E'i'nama hanuta mizantamimo'a rama'a me'nena, tamagra Marerisa Anumzamofo mofavrerami manigahaze. Na'ankure susu hunontaza vahe'ene, havi vahe'mokizmia so'e hunezmante.
Song các ngươi hãy yêu kẻ thù mình; hãy làm ơn, hãy cho mượn, mà đừng ngã lòng. Vậy, phần thưởng của các ngươi sẽ lớn, và các ngươi sẽ làm con của Đấng Rất Cao, vì Ngài lấy nhân từ đối đãi kẻ bạc và kẻ dữ.
36 Nafatmimo'ma asunku hunermanteaza hutma, tamagranena tamasunku huzmanteho.
Hãy thương xót như Cha các ngươi hay thương xót.
37 Hagi rumokizmi mani'zama refako'ma huozmantesageno'a, tamagri mani'zanena Anumzamo'a refako huoramantegahie. Hagi Vahe'mofo kumi'zmi atrezmantesnageno'a Anumzamo'a tamagri'enena kumitamia atreramantegahie. Haviza huramantesaza vahe'mokizmia kumizmi atrezmante'nage'za tamagri'enena atreramantegahaze.
Đừng đoán xét ai, thì các ngươi khỏi bị đoán xét; đừng lên án ai, thì các ngươi khỏi bị lên án; hãy tha thứ, người sẽ tha thứ mình.
38 Vahe'ma tamagrama zaminageno'a tamagri'enena anazanke huno Anumzamo'a neramino, knare'za huno rentrako traku huno tamamina, aviteno herafiramino evugahie. Na'ankure tamagrama vahe'ma zamisnaza avamente, tamagri'enena anazanke huno tamigahie.
Hãy cho, người sẽ cho mình; họ sẽ lấy đấu lớn, nhận, lắc cho đầy tràn, mà nộp trong lòng các ngươi; vì các ngươi lường mực nào, thì họ cũng lường lại cho các ngươi mực ấy.
39 Jisasi'a anage huno fronka kea zamasami'ne. Avu asuhu ne'mo'a, ete mago avu asuhu nera avazu huno vugahifi? I'o zanagra ana taregamoke kerifi uramigaha'e.
Ngài cũng phán cùng họ một thí dụ rằng: Kẻ mù có thể dắt kẻ mù được chăng? Cả hai há chẳng cùng té xuống hố sao?
40 Mago avo noma nehimo'a, rempima humi nera agateore'ne. Hianagi iza'o rempima humia antahiza eri vagareteno rempima huzami vahekna nehie.
Môn đồ không hơn thầy; nhưng hễ môn đồ được trọn vẹn thì sẽ bằng thầy mình.
41 Na'a higenka kugusopa negafu avufima me'neana negenka, tusi'a zafa kofa kavufima me'neana ke'so'e nosane?
Sao ngươi nhìn thấy cái rác trong mắt anh em mình, mà không thấy cây đà trong mắt ngươi?
42 Nankna hunka negafunkura, nenafuo osasi'za kavufima me'neana natregena eri atraneno nehunka, tusi'a zafa kofa kavufi me'neana ke so'e nosano? Kagra tavre vahe mani'nane! Ese'zana tusi'a zafa kofa kavufi me'neana eri atrenka, kavua ke so'e nehunka, osi kugusopa negafu avufi me'neana eritregahane.
Sao ngươi nói được với anh em rằng: Anh ơi, để tôi lấy cái rác trong mắt anh ra, còn ngươi, thì không thấy cây đà trong mắt mình? Hỡi kẻ giả hình, hãy lấy cây đà ra khỏi mắt mình trước đã, rồi mới thấy rõ mà lấy cái rác ra khỏi mắt anh em.
43 Na'ankure knare zafamo'a havi raga'a renonte. Hagi havi zafamo'a knare raga renonte.
Cây sanh trái xấu không phải là cây tốt, cây sanh trái tốt không phải là cây xấu;
44 Na'ankure magoke magoke zafamo'a agra'a gna rgama rentenire kegahane. Ave'ave trazampintira vahe'mo'za fiki raga noragize. Ave'ave trazampintira vahe'mo'za krepi raga noragize.
vì hễ xem trái thì biết cây. Người ta không hái được trái vả nơi bụi gai, hay là trái nho nơi chòm kinh cước.
45 Knare vahe'mofona agu'afima knare'zama antegeno me'neazamo, knare'zana efore nehie. Hanki havi vahe'mofona agu'afina haviza antegeno aviteno me'neazamo, haviza efore nehie. Na'ankure nanknazama agu'afima me'neazana, agi'mo hufore nehie.
Người lành bởi lòng chứa điều thiện mà phát ra điều thiện, kẻ dữ bởi lòng chứa điều ác mà phát ra điều ác; vì do sự đầy dẫy trong lòng mà miệng nói ra.
46 Nahigeta Nagrikura, Ramo'e Ramo'e nehutma, kema tmasamuazana nosaze?
Sao các ngươi gọi ta: Chúa, Chúa, mà không làm theo lời ta phán?
47 Iza'o Nagrite ne-eno huankema antahino amage' anankemofo ante'mofona, Nagra kaveri hugahue. Ana'mo'a ama anahu'kna hu'ne.
Ta sẽ chỉ cho các ngươi biết kẻ nào đến cùng ta, nghe lời ta, và làm theo, thì giống ai.
48 Agra mago ne'mo'ma noma kiankna hu'neankino, mopa kafino uramino have omeri fore huteno, ana agofetu ki'ne. Tima hageno eno ana nona eritagana vazinaku hianagi, eri torera osugahie. Na'ankure hanave nentake hu'nea havere nona ki'ne.
Kẻ ấy giống như một người kia cất nhà, đào đất cho sâu, xây nền trên vầng đá: nước tràn lan, dòng nước chảy mạnh xô vào nhà đó, nhưng không xô động được, vì đã cất chắc chắn.
49 Hianagi Nagri kema nentahino amagenonte'mo'a, noma azeri hanaveti trara onteneno kahepampi noma kiankna hu'neankino tima hageno eno emeri tagana vazitregeno, pasaru huno evu ramino haviza hiankna hugahie.
Song kẻ nào nghe lời ta mà không làm theo, thì giống như một người kia cất nhà trên đất không xây nền: dòng nước chảy mạnh xô vào nhà đó, tức thì nhà sụp xuống, và sự hư hại lớn lao.

< Ruku 6 >