< Ruku 22 >
1 Hagi Anumzamo'a Israeli vahe ozamahe zamagaterenege'za ana knagu antahimiza, (Pasova) zo'ore bretima kreza nenaza kna fore hu'za nehige'za,
Đã gần đến ngày Lễ Bánh Không Men, gọi là lễ Vượt Qua.
2 ugagota pristi vahe'mo'zane kasegere ugota hu'naza vahe'mo'za Jisasima ahefrisaza kanku hake'naze. Na'ankure vahetaminku kore hu'naze.
Các thầy trưởng tế và thầy dạy luật tìm cách giết Chúa Giê-xu, nhưng họ sợ dân chúng nổi loạn.
3 Ana nehazageno, Jisasima amage'manentaza 12fu'a disaipol nagapinti, mago zmimofo Judasinku, Iskarioti'e nehaza ne' agu'afi Sata'a ufre'ne.
Quỷ Sa-tan nhập vào Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, là một trong mười hai sứ đồ.
4 Hagi ana ne'mo'a pristi vahe'ene, ra mono nonte kegava nehaza vahe'mokizmi kva vahetaminte vuno, Jisasima komoru huno avare zamisige'za ahesaza kea ome retro hu'naze.
Giu-đa tìm gặp các thầy trưởng tế và các viên chỉ huy lính gác Đền Thờ để bàn cách tốt nhất nộp Chúa Giê-xu cho họ.
5 Zamagra muse nehu'za, mago zamarimpa hu'za zago amisaza naneke hu'naze.
Họ mừng lắm, hứa sẽ thưởng tiền.
6 Judasi'a mago rimpa ana kerera huteno, Jisasi'ma Agraku mani'nenigeno, komoru huno avrezamisia kankamunku hakre'ne.
Từ đó, Giu-đa tìm cơ hội nộp Chúa lúc không có dân chúng ở gần Ngài.
7 Anantera zo'ore bretima nenaza kna ege'za, ese knazupa sipisipi anenta ahe'za Kresramana (Pasova) nevaza kna fore hu'ne.
Đến ngày Lễ Bánh Không Men, người Do Thái giết chiên con để ăn với bánh không men.
8 Anante Jisasi'a Pitane Jonigizni amanage huno huzanante'ne, Israeli vahe'ma Anumzamo'ma ozmahe zamagatere'nea zanku antahimiza nenaza ne'za retro hinketa ome namneno.
Chúa Giê-xu sai Phi-e-rơ và Giăng đi trước và phán: “Hãy đi và chuẩn bị bữa tiệc cho chúng ta.”
9 Zanagra anage hu'na'e, inante ome retro hanu'egu nehane? huke hakeno,
Họ hỏi Chúa: “Thưa Thầy, chúng con sẽ dọn tiệc tại đâu?”
10 Jisasi'a anage huno zanasami'ne, Tanagra rankumapi ufresakeno'a, mago ne'mo kavofi tina afino afunte nevanigetna ome kesanutna'a, avaririta umarerisia nompi ufre'o.
Chúa đáp: “Vừa khi vào Giê-ru-sa-lem, các con sẽ gặp một người xách vò nước. Người ấy vào nhà nào, các con cứ theo vào,
11 Ana nomofo nefana anage huta asami'o, Rempi hurami ne'mo'a anage kagrikura hu'ne. Anumzamo'ma Israeli vahe ozmahe zamagatere'negu zamagesa antahimiza nenaza ne'zana, inantega namage nentaza disaipol nagani'anena negahune? hune huta ome asami'o.
nói với chủ nhà: ‘Thầy hỏi: Phòng khách dành riêng cho Ta và các môn đệ ăn lễ Vượt Qua ở đâu?’
12 Anagema hanakeno'a, agofetu nomofona, ra kankamu hunaragintenefinka ko retro hunteneankino, tanaveri hanigeta, anante ne'zana retro hugaha'e.
Chủ nhà sẽ chỉ cho các con một phòng rộng trên lầu đầy đủ tiện nghi. Các con hãy dọn tiệc tại đó.”
13 Higene zanagra vune ome ka'ana, kehiaza huno makazana fore higene, ana ne'zana ome retro hu'na'e.
Họ ra đi gặp mọi điều đúng như lời Chúa dạy và họ chuẩn bị bữa ăn lễ Vượt Qua ở đó.
14 Ana ne'za nesnaza kna egeno, Jisasi'ene aposol naga'mo'za, ne'za nenaku trate zamaza tununte magopi mani'naze.
Đến giờ dự lễ, Chúa Giê-xu ngồi ăn với các sứ đồ.
15 Anante anage huno zamasami'ne, Nagra knazampina uofrenena, Anumzamo ozmaheno zmagaterenea zanku antahimiza nenaza ne'za tamagrane nesuazankura tusiza huno navesie.
Chúa Giê-xu phán: “Ta rất muốn dự lễ Vượt Qua này với các con trước khi chịu thống khổ.
16 Na'ankure Nagra anage hu'na neramasamue, Nagra mago'ene amanahu ne'za onenesugeno, henka Anumzamofo Kumapi avufa'a fore hugahie.
Ta cho các con biết: Ta sẽ không dự tiệc này nữa cho đến khi mục đích bữa tiệc được hoàn thành trong Nước của Đức Chúa Trời.”
17 Anagema huteno, Jisasi'a waini ti me'nea kapu erino Anumzamofo susu hunteteno, anage huno hu'ne, Ama'i waini tina eriomi ami hutma magopinti neho.
Chúa lấy chén nước nho tạ ơn Đức Chúa Trời và phán: “Các con cầm chén này chia nhau uống đi.
18 Na'ankure Nagra anage huna neramasamue, Nagra magore hu'na waini tina onena maninenugeno, Anumzamofo Kumara egahie.
Vì từ nay, Ta sẽ không uống nước nho này nữa cho đến khi Nước của Đức Chúa Trời được thể hiện.”
19 Hagi Jisasi'a bretima erino Anumzamofo susu hunteteno korino nezamino anage hu'ne, Ama'i Nagri navufa tamagrikure huno tami'neanki, nenesutma tamagesa antahinamiho.
Ngài lấy bánh, tạ ơn Đức Chúa Trời, bẻ ra trao cho các môn đệ: “Đây là thân thể Ta, vì các con mà hy sinh. Hãy ăn để tưởng niệm Ta.”
20 Ne'zama netageno'a, anahukna huno kapu erino anage huno zamasmi'ne, Ama'i korani'afi kasefa huvempage hagerafita maninunku tamagritera tagitroe.
Cũng thế, sau bữa ăn, Chúa cầm chén nước nho và bảo: “Chén này là giao ước mới giữa Đức Chúa Trời và nhân loại, ấn chứng bằng máu Ta, máu phải đổ ra vì các con.
21 Hu'neanagi keho, komoru huno ha' vahe zamazampi navrentesnia ne'mo, Nagrane magote mani'neno neza nene.
Nhưng tại bàn này, kẻ phản Ta đang ngồi ăn chung với Ta.
22 Tamage hu'na neramasamue, Anumzamo hu'nea kante anteno, Vahe'mofo Mofavre'mofontera fore hugahianagi, ha' vahe'mofo zamazampima avrentesimofona, nasunku huntoe!
Con Người phải hy sinh đúng theo chương trình Đức Chúa Trời, nhưng khốn cho kẻ phản Ngài!”
23 Anage hige'za zamagra zamagra ontahige antahige hu'za, iza e'inahu'zana hu'naku higeno nehie? hu'za hu'naze.
Các môn đệ hỏi nhau ai là người phản Chúa.
24 Jisasima amage'ma nentaza disaipol naga'mo'za, zamagra zamagra kehakare hu'za, i'za amu'nontifina ra vahera manigahie hu'za nehazageno,
Rồi họ bắt đầu tranh luận với nhau xem ai cao trọng nhất giữa vòng họ.
25 Jisasi'a anage huno zamasami'ne, Megi'a vahe'mokizmi kinimo'za zamagra'a vahera kegava krineza huzmantaza kea amage'nentaze. Hankave kva mani'noe haza vahe'mo'za, maka vahe'mokizmi rone mani'none hu'za nehaze.
Chúa Giê-xu dạy: “Vua chúa các dân tộc nước ngoài cai trị tàn ác; người áp bức dân chúng lại được gọi là ân nhân.
26 Hianagi tamagra anara osugahaze. Hanki mago'mo'ma ra vahema amu'nontamifima mani'naku hanimo'a, osi'tfa manino. Kva vahe maniku amu'nontamifi hanimo'a, eri'za vahetami manigahie.
Nhưng giữa các con, ai muốn làm lớn phải chịu phận nhỏ, ai muốn lãnh đạo phải làm đầy tớ.
27 Hanki i'za rankvama manigahie. Nezane trate aza tununte maninemopi? Nezama retroma nehimo'e. Hianagi tamagri amu'nompina, Nagra ne'zama refkoma nehia vahekna hu'na mani'noe.
Ai lớn hơn? Người ngồi ở bàn ăn và người phục vụ? Nhưng Ta ở giữa các con như người phục vụ vậy.
28 Miko knazama e'nerugeta, tamagra nonatraze.
Vì các con trung thành với Ta trong những ngày thử thách
29 Nenfama kuma'ama nami'neaza hu'na, Anumzamofo kumara neramuankita,
và vì Cha đã ủy quyền cai trị cho Ta, nên Ta cũng cho các con quyền đó.
30 anahukna hutma tamagra Nagri kumapina, Nagrane kini trate maninetma, tine nezane nenetma, Israeli vahe'mokizmi 12fu'a naga nofimofona kini trate maninetma refko huzmantegahaze.
Các con sẽ được ăn uống chung bàn với Ta trong Nước Ta và ngồi trên ngai xét xử mười hai đại tộc Ít-ra-ên.”
31 Saimoniwoe Saimoniwoe, kagra antahio, witi rgamofo anoma'a hareankna huno Sata'a regaheno kenaku nehie.
“Si-môn, Si-môn, Sa-tan đã xin phép thử thách con như người ta sàng sảy lúa.
32 Hianagi Saimoniga kagrikura nunamu hugantenoankino, kamentintimo'a evu oramigahie. Hanki henkama rukrahe'ma hanunka, kagra kafuhe'ina zamazeri hanavetio.
Nhưng Ta đã cầu nguyện cho con khỏi thiếu đức tin. Sau khi con ăn năn, hãy gây dựng đức tin cho anh chị em con!”
33 Hianagi Pita'a anage hu'ne, Ramoka, nagra tro hunoankina, Kagra kina nompi vnanana, nagrane vugahu'e. Frisanana nagrane frigahu'e.
Phi-e-rơ đáp: “Thưa Chúa, con sẵn sàng ngồi tù, chịu chết với Thầy!”
34 Higeno anage Agra hu'ne, Pitaga Nagra negasamue, meni kenage kokorege osu'nenkenka, Jisasina onke'noe, hunka tagufa zupa vahane hugahane.
Nhưng Chúa Giê-xu phán: “Phi-e-rơ ơi, Ta cho con biết, trước khi gà gáy đêm nay, con sẽ chối Ta ba lần.”
35 Nehuno anage huno zamasami'ne, Nagrama erizania omerisazeguma hunermantena, zago eriri ku'ene, agia nona erineta ovihoma hugeta vazana, tamagra magozankura atupara hu'nazafi? Hige'za zamagra hu'za, i'o atupara osu'none hu'naze.
Chúa Giê-xu hỏi các môn đệ: “Khi Ta sai các con đi truyền giáo, không mang theo tiền bạc, túi bao hay giày dép, các con có thiếu thốn gì không?” Họ đáp: “Thưa không!”
36 Jisasi'a anage huno zamasami'ne, Hianagi menina, zagoma eriri kura enerita, anahukna hutma kura eneritma, bainati kaziknoma e'orinenamotma nakre (saket) kutmia zagore atretma zago eritma bainati kazinknona magora mizaseho.
Chúa tiếp: “Nhưng bây giờ lại khác. Ai có tiền bạc hay túi bao, cứ mang theo. Ai không có gươm, nên bán áo choàng mà mua.
37 Na'ankure Nagra anage hu'na neramasamue, avontafipima krente'nea kemo'a, kumi vahe'ene Agrira hampri'naze hu'neana, Nagriku huno krentenea kemo'a nagrite eama hugahie. (Ais 53:12)
Vì lời tiên tri này sắp ứng nghiệm: ‘Người sẽ bị kể vào hàng phạm nhân.’ Phải, các lời tiên tri nói về Ta đều sẽ ứng nghiệm.”
38 Hige'za amage'ma nentaza disaipol naga'mo'za amanage hu'za hu'naze, Ramoka ko, tare kazi eri'none hu'za hazageno, Sa eri'naze, huno zamasmi'ne.
Các môn đệ đáp: “Thưa Thầy, chúng con có hai thanh gươm đây.” Chúa đáp: “Đủ rồi.”
39 Jisasi'a anage huteno, nompinti atiramino koma nehiaza huno Olivi agonare nevige'za, amagema nentaza disaipol naga'mo'za avariri'za vu'naze.
Rời phòng tiệc, Chúa Giê-xu lên núi Ô-liu như thường lệ. Các môn đệ đi theo Ngài.
40 Jisasi'a ana agonare uhanatiteno, amanage huno zamasami'ne, Nunamu nehutma reramehe'zama esigetma evuoramiho.
Đến nơi, Ngài nói với họ: “Các con phải cầu nguyện để khỏi bị cám dỗ.”
41 Anage huteno, have matevazageno uneramia avamente zamatreno vuno, ome renarenamagino agafa huno nunamu huno,
Rồi Chúa đi, quãng chừng ném một viên đá, và quỳ xuống cầu nguyện:
42 anage hu'ne, Nenfaga Kagri kavesima me'nenigenka ama knazana eri atrenanto. Hianagi nagri navesira ovaririnka, Kagra kavesi avaririo, huno nehigeno,
“Thưa Cha, nếu Cha vui lòng, xin cho Con khỏi uống chén này. Nhưng xin ý Cha được thực hiện, chứ không theo ý Con.”
43 anante monafinti mago ankeromo Agrite efore huno azeri hankavetine.
Lúc ấy, một thiên sứ đến thêm sức cho Ngài.
44 Jisasina tusiza huno knavenesigeno, mago'ane hanavetino nunamu nehigeno, kora amunasisi huno mopafi tagiramine.
Trong lúc đau đớn thống khổ, Chúa cầu nguyện càng tha thiết, mồ hôi toát ra như những giọt máu nhỏ xuống đất.
45 Nunamuma huteno otino vuno ome zmageana, amagema nentaza disaipol nagara zamasunkuma hazazamo kna zamesino, zamazeri zamavutoko hige'za mase'nazageno,
Cầu nguyện xong, Chúa đứng lên, trở lại với các môn đệ, thấy họ đang ngủ vì quá buồn rầu.
46 anage huno zamasami'ne, Nahigeta tamavura mase'naze? Reramahe'za esigetma traka hu'zanku, otitma nunamu hiho.
Chúa gọi: “Sao các con ngủ? Hãy thức dậy cầu nguyện để khỏi bị cám dỗ.”
47 Jisasi'a anage huno nezmasamigeno, hakare vahekrefamoza eri hantage'za neazageno, ananpina 12fu'a amagema nentaza disaipol nagapintira magozamimo, Judasi'ema nehaza ne'mo zamavreno ne-eno, eama huno Jisasina agi'antako hunaku e'ne.
Nhưng khi Chúa Giê-xu còn đang nói, một đám đông kéo tới, do Giu-đa, một trong mười hai sứ đồ dẫn đường. Giu-đa trân tráo tới gần hôn Chúa Giê-xu.
48 Hianagi Jisasi'a amanage huno Judasina asami'ne, Judasiga nagi antako nehunka, komoru hunka ha' vahe zamazampi, Vahe'mofo Mofavre avrente'za nehampi?
Nhưng Chúa Giê-xu trách: “Giu-đa, con lấy cái hôn để phản Con Người sao?”
49 Anama hige'za, Jisasi'enema mani'namo'za fore'ma hunaku'ma hiazana nege'za, Ramoka, bainati kazinkanonu zamantagi sanumpi? nehazageno,
Các môn đệ thấy việc xảy ra, liền hỏi: “Thưa Chúa, chúng con nên cầm gươm chiến đấu không?”
50 magozmimo bainati kazinkno erino ugagota pristi nemofo kazokzo eri'za nera tamaga kaziga agesa antagi akre'ne.
Một môn đệ vung gươm chém đứt vành tai phải của đầy tớ thầy thượng tế.
51 Hianagi Jisasi'a anage hu'ne, Atro, amanahuzana mago'ane osuo nehuno, agesare avako higeno so'e hu'ne.
Nhưng Chúa Giê-xu ngăn lại: “Đừng đánh chém nữa.” Rồi Ngài đặt tay chữa lành tai người đầy tớ.
52 Anante Jisasi'a ugota pristi vaheku'ene, mono nompi kegava nehaza vaheku'ene, mono kva vahe'mo'za azerinakuma aza vahekura anage huno zamasami'ne, Tamagra bainati kazinknonu'ene kumpa kanonu kumzafa vahe'ma azerinakuma hiaza hutma hara renantenaku neazo?
Chúa Giê-xu hỏi các thầy trưởng tế, các viên chỉ huy lính gác Đền Thờ và các trưởng lão: “Ta đâu phải trộm cướp mà các ông cầm gươm dao, gậy gộc đến bắt?
53 Hakare zupa kna'ane kna'ane ra mono nompi tamagrane magopi mani'noana nazeori'naze. Hanki ama kna tamagrizane. Hanizamofo hanavemo'a agatere.
Hằng ngày Ta vẫn ở với các ông trong Đền Thờ, sao các ông không bắt Ta? Nhưng nay đã đến giờ của các ông, giờ của quyền lực tối tăm.”
54 Jisasina azerite'za avre'za ugota pristi ne'mofo nonte nevazageno, Pita'a zmavaririno ogamu'a e'ne.
Vậy họ bắt Chúa giải đến dinh thầy thượng tế. Phi-e-rơ theo sau Chúa xa xa.
55 Ugota pristi nemofo kuma amunompi teve hugrete'za, mani'nageno, anampi Pita'a zamagrane umani'ne.
Bọn lính nhóm một đống lửa ngoài sân rồi ngồi lại sưởi, Phi-e-rơ len vào ngồi với họ.
56 Mago eri'za mofamo'a Pita'ma teve anefate mani'negeno ke'nene huno negeno, ama nera Jisasi'ene nemania nere.
Một đầy tớ gái thấy ông bên đống lửa liền nhìn mặt: “Anh này là một trong nhóm người theo Giê-xu!”
57 Hianagi Pita'a anage hu'ne, ama a'moka nagra antahina kena osu'noa neku nehane huno vahane hu'ne.
Nhưng Phi-e-rơ chối: “Chị ơi, tôi không biết ông ấy đâu!”
58 Anante osi'agna evigeno, mago nemo negeno Pitanku huno, kagranena mago zmimoke! Hianagi Pita'a huno, ama ne'moka nagra ana nera omani'noe!
Một lúc sau, người khác thấy Phi-e-rơ liền nói: “Anh cũng thuộc bọn đó!” Phi-e-rơ cãi: “Không phải đâu!”
59 Mago'a osi'a (aua) knama evigeno, mago ne'mo eno mago'ane hankavetino, ama nera agrane vano nehigena kenoa nere. Na'ankure agranena Galili ne' mani'ne.
Chừng một giờ sau, người khác nữa quả quyết: “Đúng rồi! Anh này là một trong số họ, vì cũng là người Ga-li-lê!”
60 Hianagi Pita'a anage hu'ne, ama ne'moka, nagra kena antahina osu'noa neku nehane nehigeno, kokorege hu'ne.
Nhưng Phi-e-rơ lại chối: “Ông ơi, tôi không hiểu ông nói gì hết!” Ngay lúc ấy, có tiếng gà gáy.
61 Ramo'a rukrahe huno Pita negegeno, Kokoremo ageru orunenigenka, 3'a zupa Nagrikura onkenoa nere hunka vahane hugahane huno, Ramo'ma asami'nea kegu Pita'a agesa antahi'ne.
Chúa quay lại nhìn Phi-e-rơ. Chợt nhớ lời Chúa: “Trước khi gà gáy đêm nay, con sẽ chối Ta ba lần.”
62 Pita'a megi'a vuno tusiza huno zavi ome ate'ne.
Phi-e-rơ bước ra ngoài khóc lóc đắng cay.
63 Hagi Jisasima azeri'namo'za azanava ke hunente'za kano nemiza,
Bọn người canh giữ Chúa Giê-xu bắt đầu chế giễu, đánh đập Ngài.
64 avua kisu hunente'za, iza negehefi kasnampa ke hunka huama huo hu'za antahige'naze.
Chúng bịt mắt, đấm Ngài rồi hỏi: “Thử đoán xem ai vừa đánh anh đó?”
65 Mago'ane hakare azanava ke hunente'za, huhaviza hunte'naze.
Chúng sỉ nhục Ngài đủ điều.
66 Nanterama segeno'a, kva vahezagane, ugota pristi vahe'ene, kasegere ugota hu'naza vahe'mo'za, Jisasina avare'za mono kanisolo vahete vu'za anage hu'naze,
Sáng sớm hôm sau, hội đồng được triệu tập, gồm các trưởng lão, các thầy trưởng tế, và các thầy dạy luật. Chúa Giê-xu bị giải ra trước hội đồng, rồi họ chất vấn:
67 Kagra Kraisiga maninenunka tasamio hazanagi, Jisasi'a anage huno zamasami'ne, Nagrama tamasamisugetma, tamentintia osugahaze.
“Hãy cho chúng tôi biết, anh có phải là Đấng Mết-si-a không?” Chúa đáp: “Dù Ta nói, các ông cũng không tin.
68 Hanki Nagrama tamantahiganena, tamagra kenonani'a osugahaze. hu'ne.
Và nếu Ta hỏi, các ông cũng không trả lời.
69 Hianagi amaretima vaniana, Vahe'mofo Mofavremo'a, Anumzamofo hanavefi azantmaga'a kaziga manigahie. (Sam-Zga 110:1)
Nhưng từ nay, Con Người sẽ ngồi bên phải ngai quyền năng của Đức Chúa Trời.”
70 Hige'za zamagra makamo'za hu'za, e'ina hu'negu kagra Anumzamofo mofavre mani'nampi? Hu'za hazageno, Tamagrama nehazana, izo Nagra anane, hige'za
Cả Hội đồng đều hỏi: “Vậy anh là Con Đức Chúa Trời sao?” Chúa đáp: “Chính các ông đã nói vậy!”
71 anante zamagra hu'za, mago'enena na'ane hanigeta antahisunku antahigegahune. Na'ankure tagra nentahunkeno Agra'a agipinti Anumzamofo mofavre mani'noe hu'ne.
Họ bảo nhau: “Chúng ta cần gì nhân chứng nữa, vì chính miệng nó đã khai ra rồi!”