< Jona 3 >
1 Anante Ra Anumzamo'a mago'ene Jonana anage huno asami'ne,
Lại có lời Ðức Giê-hô-va phán cùng Giô-na lần thứ hai mà rằng:
2 Mensintfa otinka, tusi'a kumate Ninive vunka, Nagrama kasmisua nanekea vahera ome zamasamio.
Ngươi khá chờ dậy! Hãy đi đến thành lớn Ni-ni-ve, và rao cho nó lời ta đã dạy cho ngươi.
3 Anage higeno, Jona'a otino Ra Anumzamo'ma asamia kante anteno Ninive vu'ne. Ninive kumara tusi'a ranku'ma me'negeno ana kumapina tagufa zagegna rukitagi'za mago atuparega kana nevaze.
Vậy Giô-na chờ dậy và đi đến Ni-ni-ve, theo lịnh của Ðức Giê-hô-va. Vả, Ni-ni-ve là một thành rất lớn, đi mất ba ngày đường.
4 Jona'a ana kumapi agafa huno, magoke zagegnafi vuno, agra kezatino anage hu'ne, 40'a zagegna evanigeno Ninive kumamo'a haviza hugahie.
Giô-na khởi đầu vào trong thành đi một ngày, thì rao giảng và nói rằng: Còn bốn mươi ngày nữa, Ni-ni-ve sẽ bị đổ xuống!
5 Anante Ninive vahe'mo'za Anumzamofo kere zamentinti nehu'za, zamagra ne'zana a'o nehu'za, ranteti vuno osite'ma vu'nea vahe'mo'za zamasunku kukena (sek klos) eri hankre'naze. (Mat 12:41, Luk 11:31-32.)
Dân thành Ni-ni-ve tin Ðức Chúa Trời. Họ rao ra sự kiêng ăn và mặc bao gai, từ những người rất lớn trong đám họ cho đến những kẻ rất nhỏ.
6 Ana nanekemo'ma Ninive kini nete'ma uhanatigeno'a, kini tratetira otiazamo, kini kukena'a atova hutreno, asunku kukena erino antaniteno, ta'nefapi mani'ne.
Tin ấy đồn đến vua Ni-ni-ve, vua đứng dậy khỏi ngai, lột áo bào mình ra, quấn bao gai và ngồi trong tro.
7 Anante kinine, kagota eri'za naga'ane amage'ma antesaza naneke atrageno ran kumapi vahe'zagare vuno eno higeno, kinimo'a huno magore hunka kagro, zagagafaka'a, atregeno ne'zane, tinena one'tfa hino, huno hu'ne.
Ðoạn vua truyền lịnh nầy ra trong thành Ni-ni-ve, như là lời dụ của vua cùng của các kẻ tôn trưởng: Không luận người ta hay là thú vật, không luận bầy bò hay bầy chiên, đều chớ nếm chi hết. Không được để cho nó ăn, cũng không uống nước;
8 Mago mago'moka kasunku kenage eri nehunka, hagi ana zanke hunka zagagafaka'a asunku kukena eri hunto. Kagranena Anumzantega kagu'areti hunka nunamuna nehunka, kumi hu'zane, ha' fra huno vahe azeri haviza hu'zana atreho.
nhưng người ta và thú vật đều phải quấn bao gai. Mọi người khá ra sức kêu cùng Ðức Chúa Trời; phải, ai nấy khá bỏ đường lối xấu mình và việc hung dữ của tay mình.
9 Ontahi'none, Anumzamo'a nentahino asuragi ranteno Agra'a rimpa ahe'zana atresigeta ofri manigahune.
Ai biết rằng hoặc Ðức Chúa Trời sẽ không xây lại và ăn năn, xây khỏi cơn nóng giận mình, hầu cho chúng ta khỏi chết, hay sao?
10 Kefo avu'ava zama nehaza zama atre'za zamagu'a rukrahe hazageno, Anumzamo'a negeno, Agra asunku huzmanteno zamahe frigahuema hia agu'agesa atre'ne.
Bấy giờ Ðức Chúa Trời thấy việc họ làm đều đã xây bỏ đường lối xấu của mình; Ðức Chúa Trời bèn ăn năn sự họa mà Ngài đã phán sẽ làm cho họ, và Ngài không làm sự đó.