< Jemisi 1 >

1 Hagi Jemisi'na Anumzamofone Ranti Jisas Kraisi kazokzo eri'za ne'mo'na, 12fu'a naga'nofi'ma mopa atretma kokankokama umani emani hu'naza nagamotarega, ama avona kreneramue.
Gia-cơ, tôi tớ Ðức Chúa Trời và Ðức Chúa Jêsus Christ, đạt cho mười hai chi phái ở tan lạc, chúc bình an!
2 Nenafugta knazampima ufresutma, muse zane hutma tamagesa antahiho.
Hỡi anh em, hãy coi sự thử thách trăm bề thoạt đến cho anh em như là điều vui mừng trọn vẹn,
3 Na'ankure tamagra antahi'naze, tamentintima reramaheno ke'zamo'a, knazampima oti hankavetineno, knazama kazigazi huno erino vu'za erifore nehie.
vì biết rằng sự thử thách đức tin anh em sanh ra sự nhịn nhục.
4 Hagi maka kna tamagra oti hanavetita, knazana erita nevinkeno, ana tamavutmavazamo'a hanavetino nevina, Anumzamofo avu'ava'ma huzampina, atupara osnageno, fatgo huno knare hugahie.
Nhưng sự nhịn nhục phải làm trọn việc nó, hầu cho chính mình anh em cũng trọn lành toàn vẹn, không thiếu thốn chút nào.
5 Hianagi iza'o knare antahintahigu'ma atupama hanuno'a, Anumzamofo antahigenkeno amino, maka vahe'mo'za nunamu hu'za Agri'ma antahigazamokizmia, rimpa heozmante amne nezmiankino, amne tamigahie.
Ví bằng trong anh em có kẻ kém khôn ngoan, hãy cầu xin Ðức Chúa Trời, là Ðấng ban cho mọi người cách rộng rãi, không trách móc ai, thì kẻ ấy sẽ được ban cho.
6 Hu'neanagi antahigesimo'a, amentinti nehuno tare agu'agesaretira antahionkeno, na'ankure tare agu'agesareti'ma antahigemofona, zaho erino hage rimomofo eri kranto kranto hiankna nehie.
Nhưng phải lấy đức tin mà cầu xin, chớ nghi ngờ; vì kẻ hay nghi ngờ giống như sóng biển, bị gió động và đưa đi đây đi đó.
7 E'inahu vahe'mo'a Ramofontegati mago'zana erigahue huno agesa ontahino,
Người như thế chớ nên tưởng mình lãnh được vật chi từ nơi Chúa:
8 agra tare antahintahine vahe mani'neankino, mika zama hifina magoke kante anteno nosie.
ấy là một người phân tâm, phàm làm việc gì đều không định.
9 Hagi mago'mo amunte omne'nenigeno, Anumzamofo amage nentenimo'a muse hino, Anumzamofo avurera ra agi erine.
Anh em nào ở địa vị thấp hèn hãy khoe mình về phần cao trọng mình,
10 Hu'neanagi Anumzamo feno ne'ma azeri anteramisigeno mani'nesimo'a musehino. Na'ankure feno vahe'mo'za trazamofo amosre'amo hianka hu'za ko fanane hugahaze.
kẻ giàu cũng hãy khoe mình về phần đê hèn, vì người sẽ qua đi như hoa cỏ.
11 Na'ankure zagemo'a amuho'ane marerino, ana trazana te hagage higeno, amosre'amo'a hagage huno evuramigeno, konariri'amo'a fanane nehie. Anahukna hu'za feno vahe'mo'za, ana fenozmine fanane hugahaze.
Mặt trời mọc lên, nắng xẳng, cỏ khô, hoa rụng, sắc đẹp tồi tàn: kẻ giàu cũng sẽ khô héo như vậy trong những việc mình làm.
12 Hagi Rehe'za ne-esigeno kazigazi huno agatereno vania vahe'mo'a asomu'ma erisiana, kini fetori eriankna huno manivava asimura erigahie. Anumzamo'a agri'ma avesinentaza vahe ko huhampri zamante'nea, asimu erigahie.
Phước cho người bị cám dỗ; vì lúc đã chịu nổi sự thử thách rồi, thì sẽ lãnh mão triều thiên của sự sống mà Ðức Chúa Trời đã hứa cho kẻ kính mến Ngài.
13 Mago zamo'ma avazu hanigeno rehezampima ufresuno'a, kefo avu'avazanteti Anumzamo'a renahenoke huno huonteno, na'ankure Agra mago vahera havi avu'avatetira reheno onkegahie.
Chớ có ai đương bị cám dỗ mà nói rằng: Ấy là Ðức Chúa Trời cám dỗ tôi; vì Ðức Chúa Trời chẳng bị sự ác nào cám dỗ được, và chính Ngài cũng không cám dỗ ai.
14 Hu'neanagi mago magomofona agri'a kefo avesi'zamo, avazu huno rehezampina avarenente.
Nhưng mỗi người bị cám dỗ khi mắc tư dục xui giục mình.
15 Hagi havi avu'avazahu avesi'zamo, a'nemo amu'ene hiankna higeno, kumi erifore higeno, kumi'mo hagerama nehuno'a, fri'za eri fore nehie.
Ðoạn, lòng tư dục cưu mang, sanh ra tội ác; tội ác đã trọn, sanh ra sự chết.
16 Navesineramantoa nafuhetma tamagra'a reramatga osiho.
Hỡi anh em yêu dấu, chớ tự dối mình:
17 Mika knare huno fatgo hu'nea, musezana anagamuti eneramie, monafinkati masazamofo Nefantegati ne-ea, avu'avazama'amo zahe osuno turunamo hiankna huno zaza huteno, atupa huteno osugahie.
mọi ân điển tốt lành cùng sự ban cho trọn vẹn đều đến từ nơi cao và bởi Cha sáng láng mà xuống, trong Ngài chẳng có một sự thay đổi, cũng chẳng có bóng của sự biến cải nào.
18 Mika'zama tro'ma hu'nea zamofo ese raga'a manisunku, Agra'a avesite tamage kereti tazeri fore hu'ne.
Ấy chính Ngài theo ý muốn mình, đã dùng lời chân thật sanh chúng ta, hầu cho chúng ta được nên như trái đầu mùa của những vật Ngài dựng nên.
19 Hagi knare nafuheta, ama kea antahi so'e hiho, mika'motma ame hutma kea antahigahazanagi, akoheta kea nehinkeno tamarimpa oheno.
Hỡi anh em yêu dấu, anh em biết điều đó: người nào cũng phải mau nghe mà chậm nói, chậm giận;
20 Na'ankure vahe'mofo rimpa he'zamo'a, Anumzamofo fatgo avu'ava zana avreno omegahie.
vì cơn giận của người ta không làm nên sự công bình của Ðức Chúa Trời.
21 E'ina hu'negu mika agru osu avu'ava zana erinetreta, tamagu'afima kefo avu'avazama me'nesiana erinetretma, anteramitma, tamagu tamema tamaguma vazisia nanekema Anumzamo'ma tamagu'afima hankre'neana eriho.
Vậy, hãy bỏ đi mọi điều ô uế, và mọi điều gian ác còn lại, đem lòng nhu mì nhận lấy lời đã trồng trong anh em, là lời cứu được linh hồn của anh em.
22 Amnea Anumzamofo Ke'agera ontahio, kagraka'a regavatga hugahananki, ana nanekemoma hania kante antenka amage anto.
Hãy làm theo lời, chớ lấy nghe làm đủ mà lừa dối mình.
23 Mago'mo'ma kema nentahino, ana kema amage'ontesiana, agra kapopi avugosa keteno,
Vì, nếu có kẻ nghe lời mà không làm theo thì khác nào người kia soi mặt mình trong gương,
24 atreno nevuno anama agra avugosa ke'neana, ame huno agenekania kna nehie.
thấy rồi thì đi, liền quên mặt ra thể nào.
25 Hu'neanagi, inamo'ma kinafinti tazeri fru nehia, hentofa kasegefima avuma ke ankenereno, kazigazi huno avaririno antahi'nesia naneke age'okanino amage'antesimofona, mika'zama hanifina Anumzamo'a, asomu huntegahie.
Nhưng kẻ nào xét kĩ luật pháp trọn vẹn, là luật pháp về sự tự do, lại bền lòng suy gẫm lấy, chẳng phải nghe rồi quên đi, nhưng hết lòng giữ theo phép tắc nó, thì kẻ đó sẽ tìm được phước trong sự mình vâng lời.
26 Mago'moka mono vahe'mani'noe nehunka kagefu'na kegava osnanana, kagra'a regavatga hanankeno mono kamo'a amnezankna hugahie.
Nhược bằng có ai tưởng mình là tin đạo, mà không cầm giữ lưỡi mình, nhưng lại lừa dối lòng mình, thì sự tin đạo của người hạng ấy là vô ích.
27 Agru huno fatgo monoku'ma Anumza Nafatimofona ave'nesiana, e'i megusa mofavre'zagane, kento a'ne zaga knazampima mani'nesazana kegava hunezmanteta, atrenkeno ama mopafi kefozamo'a tamazeri pehena osino.
Sự tin đạo thanh sạch không vết, trước mặt Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, là thăm viếng kẻ mồ côi, người góa bụa trong cơn khốn khó của nó, và giữ lấy mình cho khỏi sự ô uế của thế gian.

< Jemisi 1 >