< Aizaia 66 >
1 Ra Anumzamo'a amanage huno hu'ne, Mona kumamo'a Nagrama nemanue tra megeno, ama mopamo'a nagiama nentoa tra me'ne. E'ina hu'neankita Nagri nona inantega kinantesnage'na, nagra mani frua hugahue? (Matiu 5: 34, 35. Aposolo 7: 49, 50)
Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Trời là ngai ta, đất là bệ chơn ta. Các ngươi sẽ xây nhà thể nào cho ta? Các ngươi sẽ lấy nơi nào làm chỗ nghỉ ngơi cho ta?
2 Na'ankure Nagra Ra Anumzamo'na monane mopane maka zantamina nazampinti tro huntogeno me'ne huno Ra Anumzamo'a hu'ne. Hagi zamavufagama anteramiza nemaniza, zamasunku hu'za zamagu'a rukrahe nehu'za, nagri nanekegu'ma koroma hunte'za zmahirahiku'ma nehaza vaheku nagrira nave'nesie.
Ðức Giê-hô-va phán: Mọi sự nầy đều bởi tay ta làm ra, và có như vậy. Nầy là kẻ mà ta đoái đến: tức là kẻ nghèo khó, có lòng ăn năn đau đớn, nghe lời nói ta mà run.
3 Hianagi ve bulimakaoma ahe'za ofama nehaza zamo'a vahe'ma ahe friaza nehu'za, sipisipi anenta'ma ahe'za ofama nehaza zamo'a, krama ananke eri vamigino ofama nehazankna nehaze. Hagi witi ofama nehaza zamo'a, nagri navurera afumofo korama ofama hazankna nehu'za, mna nentake'zama ofama haza zamo'a, nagrama koana havi anumzante kre mna nevazankna nehaze. Ana nehu'za zamagra'a zamavesite kasarino'ma agoterfa avu'ava zana nehu'za, kana atre'za zamagra'a zamavesi nevaririze.
Làm thịt một con bò, cũng như giết một người; tế bằng một con chiên con, cũng như bẻ cổ một con chó; dâng của lễ chay, cũng như chọc huyết heo; đốt hương cũng như ngợi khen thần tượng. Vì những kẻ ấy đã chọn đường mình, lòng ưa thích những việc gớm ghiếc,
4 E'ina hu'negu zamagrama koro'ma nehaza knazana ko huhampri zamante'noanki'na, atrenugeno zamagrite egahie. Na'ankure Nagrama kema hu'noana mago'mo'e huno kenona osigeno, kema nehugeno'a mago'mo'e huno nagri kea ontahine. Nagri navurera kefo avu'ava nehu'za nagrama musema nosua zamavuzmava nehaze.
thì ta cũng kén chọn những sự phỉnh dỗ, lấy những đều họ sợ mà giáng cho. Vì ta đã gọi mà chẳng ai thưa, ta đã phán mà họ không nghe, lại làm điều ác trước mắt ta, chọn điều ta không vừa ý.
5 Hagi iza'o Ra Anumzamofo kegu'ma ahirahiku'ma nehania vahe'mo'a Ra Anumzamofo kea agesa anteno antahino. Nagri nagireku hu'za neramafu'za zamavesra huneramante'za kiza zokago ke huneramante'za Ra Anumzamo'a hankave'ane eno eme zamazeri muse nehina, kamaneno hu'za nehaze. Hianagi tamagerfa hu'za ana kema nehaza vahe'mo'za tusi'a zamagazegu hugahaze.
Hỡi các ngươi là kẻ nghe lời phán Ðức Giê-hô-va mà run, hãy nghe lời Ngài: Anh em các ngươi ghét các ngươi, vì cớ danh ta bỏ các ngươi, từng nói rằng: Xin Ðức Giê-hô-va được vinh hiển, đặng chúng ta thấy sự vui mừng các ngươi; nhưng chính họ sẽ bị hổ thẹn.
6 Rankumapinti'ma tusi agasasankemo'ma nehiana nentahita, ra mono nompinti'ma nehaza agasasankea antahiho. E'i ana agasasankea Ra Anumzamo'a agri'ma ha'ma rente'naza vahe nona huno miza nezamige'za nehaza agasasamo'e!
Có tiếng om sòm nổi lên từ trong thành; có tiếng la lối vang ra từ đền thờ; là tiếng của Ðức Giê-hô-va, Ngài báo trả cho kẻ thù nghịch mình.
7 Jerusalemi rankumamo'a mago a'mo mofavre anteku nehigeno ata negrigeno ne' mofavre omenteaza osu'neanki, ame huno ne' mofavre anteankna hu'ne.
Nó chưa ở cữ, đã sanh nở; chưa chịu đau đớn, đã đẻ một trai.
8 Hanki e'ina hu'zana kora negeta nentahita hu'nazafi? Mago kumamo'a mago zupagera ame hunora eforera nehia zampi? Mago kumate vahe'mo'a ame hunora vahera forera huno eri hakare nehia zampi? I'o. Ana hu'neanagi Saioni kumamo'ma mofavrema antenakura agafa huno atama negrisnigeno'a, ame huno ne' mofavreramina kasezamantegahie.
Ai đã hề nghe một sự thể nầy? Ai đã hề thấy sự gì giống như vậy? Nước há dễ sanh ra trong một ngày, dân tộc há dễ sanh ra trong một chặp? Mà Si-ôn mới vừa nằm nơi, đã sanh con cái.
9 Nagra hanugeno mofavrema kasentezama nehaniretira mofavrea kase ontegahifi? Nagrama mofavrema fore hinoma hu'na hugeno'ma fore nehia Ra Anumza mani'noanki'na, nagra zamarimpa eri kugeno mofavrea nontaze hu'na tamagri Ra Anumzamo'na nehue.
Ðức Giê-hô-va phán: Ta là Ðấng đã mở lòng mẹ ra, há chẳng săn sóc sự sanh đẻ hay sao? Ðức Chúa Trời ngươi phán: Ta là Ðấng đã khiến sanh đẻ, há lại làm cho son sẻ hay sao?
10 Jerusalemi kumaku'ma avesinentamota, agrane tusi musena hiho. Maka vahe'ma Jerusalemi kumaku'ma tamasunku huta zavi'ma netaza vahe'mota, menina agrane musena hiho!
Các ngươi là kẻ yêu Giê-ru-sa-lem, hãy vui với nó, hãy mừng vì nó! Các ngươi là kẻ đã khóc vì Giê-ru-sa-lem, hãy cùng nó hớn hở vui cười;
11 Ana nehinkeno mofavrema ami amiaza tamagrira nehina, agripintira amima anivazu huno neaza huta anivazu huta rama'aza enerita mani so'e huta manigahaze.
hầu cho các ngươi sẽ được bú và no bởi vú của sự yên ủi nó; được vắt sữa và lấy làm vui sướng bởi sự dư dật của vinh quang nó.
12 E'ina hu'negu Ra Anumzamo'a amanage huno hu'ne, Antahiho, Nagra hanugeno tima hageaza huno maka ama mopafi vahe'mokizmi feno zamo'a Jerusalemi kumapina eme avitenigeno, mago zankura atupara osugahie. Ana zantamima erinutma tusi muse hugahaze. Mago a'mo mofavre'a azampi avre'neno ami amigeno neneno muse hiaza nehuta, nerera'a amote avrenteneno zokago renenteaza hugahaze.
Vì Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ làm cho sự bình an chảy đến nó như một con sông, và sự vinh hiển của các dân như nước vỡ bờ; các ngươi sẽ được bú, được bồng trên hông, và mơn trớn trên đầu gối.
13 Mago a'mo mofavre'a kvahu so'e hu'neno avavaseaza hu'na, kegava huzmantegahue. Ana hanugeta Jerusalemi kumapina fru huta manigahaze.
Ta sẽ yên ủi các ngươi như mẹ yên ủi con, và ấy là tại trong Giê-ru-sa-lem mà các ngươi sẽ được yên ủi.
14 Anazama eri fore'ma hanua zama negesnageno'a, tamagu'afintira tusi muse nehanigeta, trazamo hageno amosre ahenteaza huta hankave vahe fore hugahaze. Ra Anumzamo'a hankave'a, agra'a eri'za vahe'are erinte ama hugahie. Hianagi ha' vahe'amokizmia arimpa ahezmantegahie.
Các ngươi sẽ thấy mọi điều đó, thì trong lòng được sự vui vẻ, và xương cốt các ngươi sẽ nẩy nở như cỏ non; tay Ðức Giê-hô-va sẽ tỏ ra cùng tôi tớ Ngài, và Ngài sẽ giận nghịch cùng kẻ cừu địch.
15 Hanki tamagra negesnageno, Ra Anumzamo'a teve anefa'ene ne-eno, kagikagi zahomo'ma hiaza huno karisi'afi mani'neno ame huno egahie. Ana nehuno tusi arimpa ahezmanteno tevereti ha' vahe'a zamazeri haviza hugahie.
Nầy, Ðức Giê-hô-va sẽ đến với lửa, và xe cộ Ngài giống như gió lốc, hầu cho cơn giận của Ngài thêm nóng nảy, và sự quở trách của Ngài biến thành ngọn lửa hừng.
16 Ra Anumzamo'a tevereti'ene bainati kazinteti'ene maka ama mopafi vahera kumi zamimofo nona huno zamahe vagaregahie. Ana hanige'za rama'a vahe frigahaze.
Ðức Giê-hô-va sẽ lấy lửa và gươm làm sự xét đoán Ngài trên mọi xác thịt, và số những kẻ phải chết bởi Ðức Giê-hô-va là nhiều lắm.
17 Ra Anumzamo'a huno, havi anumzante'ma vu'za hozafima mono ome hunteku'ma nehu'za, zamagra'a zamazeri agru hu avu'avaza nehazageno, amu'nozamifinti mago vahemo'ma afu'mofo ame'a neneno, kafane mago'a Ra Anumzamo'ma i'oma higeno agruma osu'nea zagaramima nenea vahekura, Ra Anumzamo'a zamazeri haviza hanuge'za fanane hugahaze huno hu'ne.
Những kẻ biệt mình riêng ra và tự làm sạch mình để đến các vườn, ở đằng sau một cái cây giữa đó, ăn thịt heo, thịt chuột, và những đồ ăn gớm ghiếc, thì sẽ chết với nhau, Ðức Giê-hô-va phán vậy.
18 Ra Anumzamo'a huno, Vahe'mokizmi antahintahi'zane zamavu zamava zanena ko ke'na antahi'na hu'noanki'na, kokankoka vahe'ene maka ruzahu ruzahu zamageru'ma neraza vahe'enena, e'na eme zamazeri atru hugahue. Anama hanuge'za zamagra e'za Nagri hihamu hankaveni'a kegahaze.
Về phần ta, ta biết việc làm và ý tưởng chúng nó; kỳ đến mà ta sẽ nhóm các nước và các thứ tiếng; chúng nó sẽ được và thấy sự vinh hiển ta.
19 Hanki ama ana nanekema eri tamagema senakura, ofri'ma mani'naza vahera huzmantesnuge'zama mago'a ru kumategama vanazana, Tasisima, Putima, Ludima, Mesekima, Tubalima, Javani kumate'ene hageri amu'nompima me'nea kumatamimpine huzmantesnuge'za vu'za Nagri'ma nageza antahi'za osu'naza vahetera nagri hankavegura ome huama hugahaze.
Ta sẽ đặt một dấu hiệu giữa họ; những kẻ trong vòng họ đã tránh khỏi nạn, thì ta sẽ sai đến khắp các nước, tức là đến Ta-rẹ-si, Phun, Lút là dân có tài bắn cung, Tu-banh và Gia-van, cho đến trong các cù lao xa, là nơi chưa hề nghe danh tiếng ta, và chưa từng thấy sự vinh hiển ta. Bấy giờ chúng sẽ rao truyền sự vinh hiển ta ra trong các nước.
20 Hanki maka tamagri naga'ma umani'naza moparegati vahe'mo'za maka tamagri nagara zamagra hosi afu zamifine, tonki afu zamifine, kemoli afu zamifine, karisi zamifine zamavarentete'za zamavare'za nagri ruotge agona Jerusalemia egahaze huno Ra Anumzamo'a hu'ne. Israeli vahe'mo'zama witi ofama hunaku'ma, nagri navure'ma agruma hu'nea zuompafima witima erinte'za nagri mono nompima vazaza hu'za zamagrira zamavare'za egahaze.
Ðức Giê-hô-va phán: Các dân ngoại sẽ đem hết thảy anh em các ngươi cỡi ngựa, xe, kiệu, la, lạc đà một gu, từ các nước mà đem đến núi thánh ta, là Giê-ru-sa-lem, đặng dâng họ cho Ðức Giê-hô-va làm của lễ, cũng như con cái Y-sơ-ra-ên đem của lễ trong đồ-đựng sạch sẽ mà vào đền thờ Ðức Giê-hô-va vậy.
21 Anama hutesnage'na mago'a nagara pristi erizante huhampari nezmante'na, mago'a nagara huhampari zamantesnuge'za Livae naga manigahaze huno Ra Anumzamo'a hu'ne.
Ðức Giê-hô-va phán: Ta lại từ trong đám họ lữa kẻ làm thầy tế lễ và làm người Lê-vi.
22 Nagra Ra Anumzamo'na amanage hu'na nehue, Kasefa monane kasefa mopama tro'ma hanua monane mopamokea nagri navure mevava hugaha'e. E'ina hukna huno tamagripinti'ma fore'ma hanaza vahe'mo'za mani vava hu'za vanageno, zamagri zamagimo'a fananea osuno mevava hugahie.
Ðức Giê-hô-va phán: Vì như trời mới đất mới mà ta hầu dựng, sẽ cứ còn trước mặt ta thể nào, thì dòng giống và danh hiệu các ngươi cũng sẽ cứ còn thể ấy.
23 Mago kasefa ikanteti vuno mago ikante vutere hanigeno, mago Sabati knareti vuno mago Sabati knare'ma vuterema hanige'za, maka ama mopafi vahe'mo'za e'za nagri navuga zamarena eme re'za mono hunantegahaze huno Ra Anumzamo'a hu'ne.
Ðức Giê-hô-va phán: Từ ngày trăng mới nầy đến ngày trăng mới khác, từ ngày Sa-bát nọ đến ngày Sa-bát kia, mọi xác thịt sẽ đến thờ lạy trước mặt ta.
24 Ana'ma hute'za atirami'za vu'za, nagri kema ruhantagi naza vahe'ma fri'naza zamavufaga ome zamagesnazana, anama fri'naza vahe zamavufagafima mani'naza kanimo'za nofrisnageno, tevema nezamarea tevemo'enena asura osugahie. Maka vahe'mo'zama ana vahe zamavufagama kesnazana, hinimnage huno zamagotegahie.
Khi dân sự ra ngoài, sẽ thấy thây của những người đã bội nghịch cùng ta; vì sâu chúng nó chẳng hề chết, lửa chúng nó chẳng hề tắt; chúng nó sẽ làm sự gớm ghiếc cho mọi xác thịt.