< Aizaia 55 >

1 Hagi antahiho, tinku'ma kavenesinimoka enka tina eme no. Zagoma omne'nesanimota eta zagoa ate'osita amne ne'zana neneta, waini tine bulimakaomofo amirinena zagoretira teosita amne neho. (Revalesen Hufo hu'ne 21:6, 22:17)
Hỡi những kẻ nào khát, hãy đến suối nước! Và người nào không có tiền bạc, hãy đến, mua mà ăn! Hãy đến, mua rượu và sữa mà không cần tiền, không đòi giá.
2 Na'a higeta ne'za ne'zanterompage amne zantera zagoa netraze. Ana nehutma eri'zama erita eri fore'ma nehaza zagoa tamazama osu'zantera netraze? Nagri nanekere kama tamagesa anteta nentahitma, knare nezanke nenenkeno tamu nehanigetma musena hiho.
Sao các ngươi trả tiền để mua đồ không phải là bánh? Sao các ngươi đem công lao mình đổi lấy vật chẳng làm cho no? Hãy chăm chỉ nghe ta, hãy ăn của ngon, và cho linh hồn các ngươi vui thích trong của béo.
3 Tamagesa antetma Nagri kea nentahita Nagritega eho. Hagi Nagri kema antahita amage'ma antesuta ofri manigahaze. Nagra ko'ma Devitinku'ma vagaore navesi zanteti'ma navesi kante vava hugahuema hu'na huvempa hunte'noaza hu'na, tamagri'enena anahukna hu'na vagaore navesizanteti hugarerafi huvempage hugahue. (Aposolo 13:34, Hibru 13:20)
Hãy nghiêng tai, và đến cùng ta; hãy nghe ta, thì linh hồn các ngươi được sống. Ta sẽ lập với các ngươi một giao ước đời đời, tức là sự nhân từ chắc thật đã hứa cùng Đa-vít.
4 Keho, agrira kva vahe Nagra azeri otugeno ugota huno maka vahera kegava hunezmanteno Nagri hihamu hankavea kokankoka vahetera eri ama hu'ne.
Nầy, ta đã lập người lên làm chứng kiến cho các nước, làm quan trưởng và quan tướng cho muôn dân.
5 Tamagerfa huta ru moparega vahe'ma tamagra keta antahita osage'za, tamagri'ma ke'za antahi'za osu'nesnaza vahe'ma ke'ma hanage'za zamagare'za tamagritega egahaze. Na'ankure Israeli vahe'mota ruotage Ra Anumzana tamagri Anumzamo'na, Nagrama hu'noa zanku hu'za rantamagia tamigahaze.
Nầy, ngươi sẽ kêu gọi nước mà ngươi chưa hề biết, và nước chưa hề biết ngươi sẽ chạy đến cùng ngươi, vì cớ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, là Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên, là Đấng đã làm vinh hiển ngươi.
6 Ra Anumzamo'a tamagri tva'onte mani'nesire, haketa azeri fore nehuta, tamagri tva'onte'ma mani'nesire, agrikura kea hiho.
Hãy tìm kiếm Đức Giê-hô-va đang khi mình gặp được; hãy kêu cầu đang khi Ngài ở gần!
7 Kefo tamavu tamava'ma nehaza vahe'mota ana tamavu tamava'zana netrenke'za, fatgo osu antahintahima e'neri'za vahe'mota ana antahintahitamia netretma rukrahe huta Ra Anumzana tagri Anumzamofonte eho. Ana'ma hanageno'a Anumzamo'a tusi'a asunku huneramanteno kumitamia atreramantegahie.
Kẻ ác khá bỏ đường mình, người bất nghĩa khá bỏ các ý tưởng; hãy trở lại cùng Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ thương xót cho, hãy đến cùng Đức Chúa Trời chúng ta, vì Ngài tha thứ dồi dào.
8 Na'ankure Nagri antahi'zamo'a tamagri antahizanknara osigeno, tamagri tamavu tamavamo'a, Nagri navu'nava knara osu'ne huno Ra Anumzamo'a hu'ne.
Đức Giê-hô-va phán: týõÒng ta chãÒng phaÒi yì týõÒng caìc ngýõi, ðýõÌng lôìi caìc ngýõi chãÒng phaÒi ðýõÌng lôìi ta.
9 Monamo'ma mopama agatereno onagamuma meaza huno, Nagri navunavamo'ene Nagri antahizamo'a, tamagri tamavu tamava'ene tamagri antahi'zanena agatereno onagamu me'ne.
Vì các từng trời cao hơn đất bao nhiêu, thì đường lối ta cao hơn đường lối các ngươi, ý tưởng ta cao hơn ý tưởng các ngươi cũng bấy nhiêu.
10 Ko'mo'ma monafinti'ma ama mopafima runenteana, amnea eteno novianki, mopamofona rufru higeno, hozafi ne'zamo'a agata hageno marenerie. Ana nehuno hu'zama nentea vahe'mofona avimzana nemino, vahe'mofona ne'zana amigeno nene.
Vả, như mưa và tuyết xuống từ trên trời và không trở lại nữa, mà đượm nhuần đất đai, làm cho sanh ra và kết nụ, đặng có giống cho kẻ giao, có bánh cho kẻ ăn,
11 E'ina hu'negu Nagrama nehua nanekemo'a, ete rukrahera huno Nagritera amne avapara omegahianki, Nagri'ma navesi'nea eri'zana erivaga nereno, na'a agafare ana nanekea atrogeno e'ne, anazana erinte ama huvagaregahie.
thì lời nói của ta cũng vậy, đã ra từ miệng ta, thì chẳng trở về luống nhưng, mà chắc sẽ làm trọn điều ta muốn, thuận lợi công việc ta đã sai khiến nó.
12 Hagi tamagra tamarimpa frune atiramita nevuta musenkase hugahaze. Ana nehanage'za tamavugama me'nea ranra agona ramimo'zane, ne'onse agonaramimo'za muse zagame nehanage'za, karankama me'nea zafaramimo'za zamaza ahe'za musenkase hugahaze.
Vì các ngươi sẽ đi ra vui vẻ, được đưa đi trong sự bình an. Trước mặt các ngươi, núi và đồi sẽ trổi tiếng ca hát, mọi cây cối ngoài đồng sẽ vỗ tay.
13 Menima ave'ave trazamo'ma me'nefina, saipresi zafamo agri nona erino hageno marenerisigeno, ave'ave nofi'ma me'nefina, zagasefage mentoli zafamo agri nona erino hageno marerigahie. E'i ana zamo'a mago mevava avame'za me'nesnige'za, ana zama nege'nu'za Nagrira antahinami vava hugahaze.
Cây tùng sẽ mọc lên thay cho bụi gai, và cây sim sẽ lớn lên thay cho gai gốc; điều đó sẽ làm cho biết danh Đức Giê-hô-va, và là một dấu đời đời không hề tiệt diệt.

< Aizaia 55 >