< Aizaia 55 >
1 Hagi antahiho, tinku'ma kavenesinimoka enka tina eme no. Zagoma omne'nesanimota eta zagoa ate'osita amne ne'zana neneta, waini tine bulimakaomofo amirinena zagoretira teosita amne neho. (Revalesen Hufo hu'ne 21:6, 22:17)
“Có ai đang khát? Hãy đến với Ta mà uống— dù các con không có tiền! Hãy đến, chọn rượu hay sữa— tất cả đều được cho không.
2 Na'a higeta ne'za ne'zanterompage amne zantera zagoa netraze. Ana nehutma eri'zama erita eri fore'ma nehaza zagoa tamazama osu'zantera netraze? Nagri nanekere kama tamagesa anteta nentahitma, knare nezanke nenenkeno tamu nehanigetma musena hiho.
Sao phải chi tiền cho thực phẩm không làm các con mạnh? Sao phải trả tiền cho thực phẩm chẳng làm các con no? Hãy nghe Ta, và các con sẽ ăn thức ăn ngon. Các con sẽ thỏa vui với những thức ăn béo bổ.
3 Tamagesa antetma Nagri kea nentahita Nagritega eho. Hagi Nagri kema antahita amage'ma antesuta ofri manigahaze. Nagra ko'ma Devitinku'ma vagaore navesi zanteti'ma navesi kante vava hugahuema hu'na huvempa hunte'noaza hu'na, tamagri'enena anahukna hu'na vagaore navesizanteti hugarerafi huvempage hugahue. (Aposolo 13:34, Hibru 13:20)
Hãy đến gần và mở rộng đôi tai của các con. Hãy lắng nghe, thì các con sẽ tìm được sự sống. Ta sẽ kết giao ước đời đời với các con. Ta sẽ cho các con hưởng tình yêu vững bền Ta đã hứa cho Đa-vít.
4 Keho, agrira kva vahe Nagra azeri otugeno ugota huno maka vahera kegava hunezmanteno Nagri hihamu hankavea kokankoka vahetera eri ama hu'ne.
Nhìn xem, Ta đã dùng người để bày tỏ quyền năng của Ta giữa các dân tộc. Ta đã khiến người làm lãnh đạo giữa nhiều nước.
5 Tamagerfa huta ru moparega vahe'ma tamagra keta antahita osage'za, tamagri'ma ke'za antahi'za osu'nesnaza vahe'ma ke'ma hanage'za zamagare'za tamagritega egahaze. Na'ankure Israeli vahe'mota ruotage Ra Anumzana tamagri Anumzamo'na, Nagrama hu'noa zanku hu'za rantamagia tamigahaze.
Ta cũng sẽ ra lệnh các quốc gia mà con không quen biết, và các dân tộc không biết con sẽ chạy đến phục tùng con, vì Ta, Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời con, Đấng Thánh của Ít-ra-ên, đã làm con được vinh quang.”
6 Ra Anumzamo'a tamagri tva'onte mani'nesire, haketa azeri fore nehuta, tamagri tva'onte'ma mani'nesire, agrikura kea hiho.
Hãy tìm kiếm Chúa Hằng Hữu đương khi còn cơ hội gặp. Hãy kêu cầu Chúa khi Ngài ở gần.
7 Kefo tamavu tamava'ma nehaza vahe'mota ana tamavu tamava'zana netrenke'za, fatgo osu antahintahima e'neri'za vahe'mota ana antahintahitamia netretma rukrahe huta Ra Anumzana tagri Anumzamofonte eho. Ana'ma hanageno'a Anumzamo'a tusi'a asunku huneramanteno kumitamia atreramantegahie.
Hãy bỏ những việc gian ác, và loại các tư tưởng xấu xa. Hãy quay về với Chúa Hằng Hữu vì Ngài sẽ thương xót họ. Phải, hãy trở lại với Đức Chúa Trời con, vì Ngài tha thứ rộng lượng.
8 Na'ankure Nagri antahi'zamo'a tamagri antahizanknara osigeno, tamagri tamavu tamavamo'a, Nagri navu'nava knara osu'ne huno Ra Anumzamo'a hu'ne.
Chúa Hằng Hữu phán: “Ý tưởng Ta khác hẳn ý tưởng các con. Đường lối các con khác hẳn đường lối Ta.
9 Monamo'ma mopama agatereno onagamuma meaza huno, Nagri navunavamo'ene Nagri antahizamo'a, tamagri tamavu tamava'ene tamagri antahi'zanena agatereno onagamu me'ne.
Vì như các trời cao hơn đất bao nhiêu, thì đường lối Ta cao xa hơn đường lối các con, và tư tưởng Ta cao hơn tư tưởng các con bấy nhiêu.
10 Ko'mo'ma monafinti'ma ama mopafima runenteana, amnea eteno novianki, mopamofona rufru higeno, hozafi ne'zamo'a agata hageno marenerie. Ana nehuno hu'zama nentea vahe'mofona avimzana nemino, vahe'mofona ne'zana amigeno nene.
Như mưa và tuyết rơi từ trời xuống, và ở lại trên đất để đượm nhuần đất đai, giúp thóc lúa lớn lên, cung cấp hạt giống cho người gieo và bánh cho người đói,
11 E'ina hu'negu Nagrama nehua nanekemo'a, ete rukrahera huno Nagritera amne avapara omegahianki, Nagri'ma navesi'nea eri'zana erivaga nereno, na'a agafare ana nanekea atrogeno e'ne, anazana erinte ama huvagaregahie.
Thì lời của Ta cũng vậy, Ta đã nói ra, sẽ sinh ra trái. Nó sẽ thực hiện mọi điều Ta muốn và hoàn thành mục đích Ta giao.
12 Hagi tamagra tamarimpa frune atiramita nevuta musenkase hugahaze. Ana nehanage'za tamavugama me'nea ranra agona ramimo'zane, ne'onse agonaramimo'za muse zagame nehanage'za, karankama me'nea zafaramimo'za zamaza ahe'za musenkase hugahaze.
Còn con sẽ sống trong hân hoan và bình an. Núi và đồi sẽ cất tiếng hát trước con, và mọi cây cối ngoài đồng sẽ vỗ tay!
13 Menima ave'ave trazamo'ma me'nefina, saipresi zafamo agri nona erino hageno marenerisigeno, ave'ave nofi'ma me'nefina, zagasefage mentoli zafamo agri nona erino hageno marerigahie. E'i ana zamo'a mago mevava avame'za me'nesnige'za, ana zama nege'nu'za Nagrira antahinami vava hugahaze.
Gai gốc sẽ nhường chỗ cho tùng bách. Cây sim thay thế gai gốc. Mọi điều này sẽ đem vinh quang cao quý về cho Danh Chúa Hằng Hữu; và làm một dấu chỉ đời đời về quyền năng và tình yêu của Ngài không hề tuyệt diệt.”