< Aizaia 42 >

1 Ra Anumzamo'a huno, Nagrama huhampri ante'ne'nama azeri hankavemaneti'na musema hunentoa eri'za vahe'ni'a ama'nagi keho. Nagra avamuni'a agripi antesanugeno, ama mopafima kokankoka mani'naza vahetera fatgoma huno refkohu avu'ava zana erino vugahie.
“Đây là Đầy Tớ Ta, Người Ta phù hộ. Đây là Người Ta chọn, đã làm Ta hài lòng. Ta đã đặt Thần Ta trong Người. Người sẽ rao giảng công lý cho các dân tộc.
2 Agrama ke'ma haniana rankea nosuno, vahe zamavufina keaga osugahie.
Người không kêu la hay to tiếng ngoài đường phố.
3 Keta'mo futaginaku rupagagi hiaza hugahianagi, rufura otaginigeno, tavi'mo asu huku ome osi'osi hiaza hugahianagi, asura osugahie. Agra kazigazi huno tamage ke'mo'ma hu'nea kante anteno fatgo avu'ava zana erinte ama hugahie.
Người sẽ chẳng bẻ cây sậy gần gãy hay dập tắt ngọn đèn sắp tàn. Người sẽ công tâm thi hành chân lý.
4 Agra avesra osu hanavetino mani'neno kazigazi huno ama mopafine maka kaziganena, fatgo avu'ava zana eri fore hugahie. Ana nehina hageri amu'nompima me'nea mopafima nemaniza vahe'mo'za agri kasege'agu avega ante'za manigahaze. (Matiu 12:18-21.)
Người sẽ không mệt mỏi hay ngã lòng cho đến khi công lý thiết lập trên khắp đất. Dù các dân tộc ở hải đảo xa xăm cũng sẽ trông đợi luật pháp Người.”
5 Hagi Ra Anumzana Anumzamo'a monaramina tro huteno, eri rutareno enevuno ama mopa tro huteno agigu agigu zama me'nea zantamina eri fore nehuno, vahera zamasimura nezamino, avamu'ma zamige'zama vanoma nehaza Anumzamo eri'za vahe'agura amanage nehie.
Đức Chúa Trời, Chúa Hằng Hữu là Đấng sáng tạo và trải các tầng trời ra, Ngài tạo dựng trái đất và mọi thứ trong đó. Ngài ban hơi thở cho vạn vật, truyền sinh khí cho dân cư đi trên đất. Và Ngài phán:
6 Nagra Ra Anumzamo'na, fatgo navu'navaza vahera zamaveri huo hu'na kagi hu'noe. Ana hu'noanki'na kazante kazerine'na kegava hugantegahue. Ama mopafi vahe'enena kagri kagofetu huvempa hu'na huhagerafigahue. Ana nehanugenka kokankokama mani'naza vahetera tavi masazami manigahane.
“Ta, Chúa Hằng Hữu, đã gọi con vào sự công chính. Ta sẽ nắm tay con và bảo vệ con, và Ta sẽ ban con cho Ít-ra-ên, dân Ta, như giao ước giữa Ta với chúng. Con sẽ là Nguồn Sáng dìu dắt các dân tộc.
7 Zamavuma asuhu'nesnia vahera zamavua eri hari nehunka, kinama hu'naza vahera katufe nezmantenka, hanintiri kina nompima mani'naza vahera zamazeri atre'snanke'za fru hu'za vugahaze.
Con sẽ mở mắt những người mù. Con sẽ giải cứu người bị giam trong tù, giải thoát người ngồi nơi ngục tối.
8 Nagrake'za Ra Anumzana mani'noe, Ra Anumzanema hu'neana e'i nagri nagie. Hagi atre'nuge'za nagri'ma husgama hunenantaza za hu'za zafare'ma antre'za tro'ma hu'naza havi anumzantamina husga huozmantegahaze.
Ta là Chúa Hằng Hữu; đó là Danh Ta! Ta sẽ không nhường vinh quang Ta cho bất cứ ai, hoặc chia sẻ sự ca ngợi Ta với các tượng chạm.
9 Hagi keho, ko'ma tamasami'na henkama efore'ma hugahie hu'nama tamasami'noa zantamina, ko efore huno evie, ana hige'na kasefa zantamima henkama efore'ma hania zamofo menina erinte ama hu'na neramasamue. Ana zantamima efore osu'nesnige'na ko tamasami'nugeta antahitesnageno, henka anazana efore haniegu neramasamue.
Tất cả lời tiên tri của Ta ngày trước đã xảy ra, và nay Ta sẽ báo trước một lần nữa. Ta sẽ cho con biết tương lai trước khi nó xảy ra.”
10 Kokankoka mopafima mani'naza vahe'mota, Ra Anumzamofona kasefa zagame huta agi'a ahentesga hiho. Hagerimpima vano nehaza vahe'motane, hagerimpima nemaniza zaga kafamotane, hageri amu'nompima me'nea mopafima nemaniza vahe'motanena, kasefa zagame huta Ra Anumzamofona agia ahentesga hiho.
Hãy hát một bài ca mới cho Chúa Hằng Hữu! Các dân tộc ở tận cùng mặt đất, hãy ca ngợi Ngài! Hãy hát mừng, tất cả ai đi biển, tất cả cư dân sống nơi miền duyên hải xa xôi.
11 Hagege kokampima nemaniza vahe'motane, hagege kokampima me'nea ranra kumatmimpima nemaniza vahe'motane, Kedari kuma tvaonte'ma me'nea ne'onse kumatmimota ranke huta agi'a ahentesga hiho. Ana nehinke'za Sela ran kumate'ma nemaniza vahe'mota agonaramimofo morusapi marerita muse zagamera ranke huta nehuta agi'a ahentesga hiho.
Hãy cùng hòa nhịp, hỡi các thành hoang mạc; hãy cất tiếng hỡi các làng mạc Kê-đa! Hỡi cư dân Sê-la hãy hát ca vui mừng; hãy reo mừng hỡi các dân cư miền núi!
12 Ra Anumzamofona zamagra husga hunteho. Ana nehinkeno hageri akenama nemaniza vahe'mota agi'a ahentesga hiho.
Hỡi cả trái đất hãy dâng vinh quang lên Chúa Hằng Hữu; hãy công bố sự ngợi tôn Ngài.
13 Hankave sondia ne'mo hate vunaku rimpa nehegeno otino ivimo agazamo huno viaza huno, Ra Anumzamo'a atiramino ha' vahe'a zamahenaku nevie.
Chúa Hằng Hữu sẽ ra đi như dũng tướng hùng mạnh, Ngài sẽ phẫn nộ xung phong ra chiến trường. Ngài sẽ quát tháo và khiến quân thù tan vỡ.
14 Ra Anumzamo'a huno, Zazate kea osu narimpa fru hu'na mani'nena, narimpa ahe'zana erinte ama hu'na mago zana osu'noe. Hianagi menina mago a'mo mofavre kasentenaku higeno atakriaza huno nata negrige'na krafa nehu'na, nasimu'ma ante'zankura nasafeku hugahue.
Chúa phán: “Ta đã im lặng từ lâu; phải, Ta đã tự kiềm chế mình. Nhưng giờ đây, như đàn bà trong cơn chuyển dạ, Ta sẽ kêu khóc và than vãn vì đau đớn.
15 Nagra ranra agonaramine ne'onse agonaramina aherava nehena, mika trazantamina eri hagege hugahue. Ana nehu'na ranra tintamina eri tanesnugeno, hagege mopa nesena, tirutamina eri hagege huvagaregahue.
Ta sẽ san bằng những ngọn núi và đồi và làm tàn rụi tất cả cây cỏ của chúng. Ta sẽ làm sông ngòi trở nên đất khô và ao hồ trở thành khô cạn.
16 Zamavuma asuhu'nea vahera zamagrama ke'za antahi'zama osu'naza kante zamavare'na nevu'na, ke'za antahi'zama osu'naza kantera kegava huzmante'na zamavare'na vugahue. Hagi hanizana eri atresuge'za masa negesage'na, marerino tamino'ma hu'nesnia zana eri pehe hugahue. Hagi ama ana zantamina otre'na ana maka zana huvagaregahue.
Ta sẽ dẫn người Ít-ra-ên mù lòa đi trên đường mới, dẫn dắt họ đi trên đường mà chúng chưa biết. Ta sẽ biến bóng tối trước mặt họ ra ánh sáng và nơi gồ ghề ra đường bằng phẳng trước mặt họ. Thật vậy, Ta sẽ làm những việc này; Ta sẽ không bỏ rơi chúng.
17 Hianagi kaza osu havi anumzante zamentinti nehu'za, kre maramra hu'za tro'ma hu'naza amema'a raminku'ma hu'za anumzanti mani'nane huzama nehaza vahe'mo'za tusi zamagazegu hugahaze.
Còn những người tin cậy vào hình tượng, những người nói rằng: ‘Các vị là thần của chúng tôi,’ sẽ cúi đầu hổ nhục.”
18 Hagi Ra Anumzamo'a huno, Tamagesa ankanire vahe'mota tamagesa nentahinkeno, tamavu asu vahe'mota tamavua keho.
“Hãy lắng nghe, hỡi những người điếc! Hãy nhìn và xem xét, hỡi người mù!
19 Tamagra nagri eri'za vahe mani'nazanagi tamavua asu hu'ne. Hagi agesa ankanire vahe'ma huntogenoma kema eri'noma via vahekna huta, tamagesa ankanire vahe mani'naze. Nagri eri'za vahe maniho hu'nama huhampri zamante'noa vahera zamavu asu hu'ne.
Ai mù như dân Ta, đầy tớ Ta? Ai điếc như sứ giả Ta? Ai mù như dân Ta lựa chọn, đầy tớ của Chúa Hằng Hữu?
20 Tamagra rama'a zantami ke'nazanagi kenira nosutma, tamagesa anteta antahinazanagi mago nanekea antahinira nosaze.
Ngươi thấy và nhận ra điều đúng nhưng không chịu làm theo. Ngươi nghe bằng đôi tai của mình nhưng ngươi không thật sự lắng nghe.”
21 Ra Anumzamo'a fatgo avu'ava zama'agu muse nehuno, hihamu hankave'ane kasege'a azeri sga hugahie.
Vì Chúa là Đấng Công Chính, Chúa Hằng Hữu tôn cao luật pháp vinh quang của Ngài.
22 Hianagi menina ha' vahetamimo'za ha' eme huramante'za fenozama eri'za vazaza hu'za tamavre'za vu'za kina nompi kina ome huneramante'za, mago'a kerifi ome tamatregahaze. Hanigeno mago vahe'mo'ma ete zamavareta ehoma nosiankna hugahaze.
Nhưng dân của Ngài đã bị cướp đoạt và bóc lột, bị làm nô lệ, bị bỏ tù, và bị mắc bẫy. Họ biến thành món mồi cho mọi người và không ai bảo vệ họ, không ai đem họ trở về nhà.
23 Hagi tamagri amu'nompintira iza agesa anteno ama nanekea antahigahie? Ama knareti'ma agafama huno'ma vaniana, nagri kea tamagra antahiteta amage anteho.
Ai sẽ nghe những bài học này trong quá khứ và nghĩ đến sự đổ nát đang chờ đợi trong tương lai?
24 Iza ha' vahera huzmantege'za Jekopu nagara rohura zamare'za fenozazmia eri'za nevu'za, Israeli vahe'mota hara eme huneramante'za, maka feno zantamina emeri'za vu'naze? Ra Anumzamofo kasegema rutagreta kumi'ma agri avure'ma hu'naza zanku, agra atregeno anazana fore hu'ne. Na'ankure tagra agri avu'avara novaririta, agri amage'ma onte'nona zanku huno atregeno ana zana efore hu'ne.
Ai cho phép Ít-ra-ên bị cướp đoạt và đau đớn? Đó là Chúa Hằng Hữu, vì chúng đã phạm tội nghịch với Ngài, vì dân Chúa không đi trong đường lối Ngài, cũng không tuân hành luật pháp Ngài.
25 Ana hu'negu Ra Anumzamofona tusi arimpa ahegeno, ha' vahe huzamantege'za e'za ha' eme hurantazageno, maka kaziga tevemo te kagiaza hu'ne. Ana hu'neanagi anazana keta antahita osu'none.
Vì thế, Chúa đổ cơn đoán phạt trên họ và hủy diệt họ trong cuộc chiến. Họ như lửa cháy bọc quanh thế mà họ vẫn không hiểu. Họ bị cháy phỏng mà vẫn không học được kinh nghiệm.

< Aizaia 42 >