< Hagai 1 >
1 Pesia mopafi kini ne' Dariusi'ma kinima manino egeno nampa 2ma hia kafufina, 6si ikamofona ese knazupa, ama nanekea Ra Anumzamo'a kasnampa ne' Hagaina nemino, Juda mopare ugagota hu'nea Gavana ne', Sieltieli nemofo Zerubabeline, ugagota Pristi ne' Jehozadaki nemofo Josuakizani zanasamio huno asami'nea naneke.
Ngày mồng một tháng sáu năm thứ hai đời Vua Đa-ri-út, Tiên tri A-gai truyền lại lời Chúa Hằng Hữu cho tổng trấn Giu-đa, Xô-rô-ba-bên, con Sa-anh-thi-ên, và thầy thượng tế Giô-sua, con Giô-sa-đác.
2 Monafi sondia vahete'ma ugagotama hu'nea Ra Anumzamo'a amanage hu'ne. Vahe'mo'za amanage nehaze, Ra Anumzamofo mono noma ete eri kasefa'ma huno ki kna zahufa ome'ne hu'za nehaze.
Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán: “Dân này nói: ‘Chưa đến lúc xây lại nhà của Chúa Hằng Hữu.’”
3 Anagema hazazanku Ra Anumzamo'a kasnampa ne' Hagai agipi huvazino amanage hu'ne,
Nhưng lời của Chúa Hằng Hữu qua Tiên tri A-gai phán rằng:
4 Tamagra na'a higeta Nagri mono nona atrazageno havizana huno me'negeta, marerisa nontamimpina tamagra nemanize?
“Thế thì, đây có phải là lúc các ngươi ở trong nhà sang lót ván cẩn thận, còn nhà Ta lại đổ nát tiêu điều?
5 E'ina hu'negu Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a huno, tamagrama nehaza avu'ava zantamia refkohu so'e huta keho.
Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán thế này: Thử xét xem cuộc sống các ngươi ra sao!
6 Tamagra rama'a hoza nentazanagi, nezama'a osi'a e'nerize. Tamagra ne'zana nenazanagi, tamamura nosie. Tamagra tina nenazanagi, mago'ene tinkura tamave'nesie. Tamagra kukena nehazanagi, anazamo'a tamavufga azeri amuhoa nosie. Tamagra zago eri'zana erita kutamifina erinerizanagi, hagro hu'nea kutamifi erinerize.
Các ngươi gieo nhiều nhưng gặt ít. Ngươi ăn mà không no. Ngươi uống mà không đã khát. Ngươi mặc mà vẫn không đủ ấm, tiền lương tiêu phí hết như bỏ vào túi thủng!
7 Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a amanage hu'ne. Tamagrama nehaza avu'ava zana refkohu so'e huta keho.
Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán: Thử nghĩ xem các ngươi có khá không!
8 Tamagra agonaramimpi marerita zafa ome antagita eta Nagri mono nona eme kiho. Ana'ma hanage'na Nagra anazankura muse nehanuge'za, anampina Nagri nagia husga hugahaze huno Ra Anumzamo'a hu'ne.
Cho nên, bây giờ hãy lên núi đốn gỗ, đem về cất nhà cho Ta. Khi Ta vui lòng thì vinh quang Ta sẽ hiện ra tại đó.
9 Hozafintira tamagra knare huta ne'zana hamaregahune huta amuhara hu'nazanagi, ne'zamo'a hunte so'e nosie. Tamagra ana ne'zama erita nontamire'ma azana, Nagra ana ne'zantamina huhu hunetroe. Na'a hige'na anara nehue? Na'ankure Nagri mono nomo'a evuramino haviza huno me'negeta, atreta tamagra'ama knare'nare nontamima kisaza zante maragu'zama neti'za zante, anara nohue huno Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a hu'ne.
Các ngươi mong ước nhiều, nhưng được ít. Những gì còn lại khi đem về nhà lại bị Ta làm cho tiêu tán hết. Tại sao? Vì nhà Ta đổ nát, Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán, trong khi các ngươi chỉ lo cho nhà riêng mình.
10 E'inahu tamavu tamava'ma nehaza zanku huno, hampompintira komo'a eoramigeno, hozafina ne'zamo'a hunte so'e nosie.
Thế nên, Ta không cho sương rơi xuống và đất không sinh sản hoa mầu.
11 Nagra kora atresugeno mopafina ruontegahiankino, agonaramimo'ene mopamo'enena hagege nehanigeno, witimo'ene waini ragamo'ene olivi zafa ragamo'enena hagege nehanigeno, maka ama mopafima hageno mareneria zantamimo'enena hagege hugahie. Ana'ma hanigeno'a vahemo'ene afutamimo'zanena ne'zama ne'zankura hakegahaze. Anazanke huno tamagrama maraguzamatita eritruma hu'naza zantamimo'a maka haviza hugahie.
Ta gọi hạn hán đến trên đất, trên miền cao nguyên—làm khô héo thóc lúa, nho, ô-liu và các mùa màng khác, các ngươi và bầy gia súc phải đói khát, công việc các ngươi làm đều chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc hạn hán này.”
12 Anante Sieltieli nemofo Zerubabeli'ene, pristi ne' Jehozadaki nemofo Josua'ene, pristi vahe'mo'zane Anumzamofo vahe'ma ofri osi'ama mani'naza vahe'mo'zanena Ra Anumzana Anumzazamimofo naneke amage ante'naze. Ra Anumzana zamagri Anumzamo'ma kasnampa ne' Hagaima asamigeno, eme zamasamia kante ante'za zamagu'areti hu'za ana nanekea amage ante fatgo hu'naze. Ana nehu'za Ra Anumzamofonku koro hunente'za Agri agorga mani'naze.
Vậy, Xô-rô-ba-bên, con Sa-anh-thi-ên, và thầy thượng tế Giô-sua, con Giô-sa-đác, và những con dân của Đức Chúa Trời còn sót lại trong nước vâng theo lời Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời mình. Khi nghe lời của Tiên tri A-gai, người được Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của họ sai đến, nên họ tỏ lòng kính sợ trước mặt Chúa Hằng Hữu.
13 Anante Ra Anumzamofo kato ne' Hagai'a amanage huno Ra Anumzamofo nanekea vahera zamasami'ne. Ra Anumzamo'a huno, Nagra tamagrane mani'noe huno huama hu'ne.
Rồi A-gai, sứ giả của Chúa Hằng Hữu, truyền lại sứ điệp của Chúa Hằng Hữu cho toàn dân rằng: “Ta ở với các ngươi, Chúa Hằng Hữu phán vậy.”
14 Hanki anante Juda mopare ugota hu'nea Gavana ne' Sieltieli nemofo Zerubabeline, ugota pristi ne' Jehozadaki nemofo Josuakiznia Ra Anumzamo'a antahintahi zanamino zanarimpa zanazeri onetino, Anumzamofo vahe'ma osi'a ofri'ma mani'zana vahe'enena anazanke hu'ne. Ana hige'za Monafi sondia vahete'ma ugagotama hu'nea Ra Anumzama Anumzazamimofo mono nona erigafa hu'za ki'naze.
Chúa giục giã lòng Tổng trấn Xô-rô-ba-bên, con Sa-anh-thi-ên, và thầy thượng tế Giô-sua, con Giô-sa-đác, và những người dân của Đức Chúa Trời còn sót lại. Họ đua nhau đến lo việc xây lại nhà cho Đức Chúa Trời mình, Chúa Hằng Hữu Vạn Quân,
15 Ana eri'zama eri agafama hu'nazana, Dariusi'ma kinima manino egeno nampa 2ma hia kafufina 6si ika mofona 24ma hianknazupa eri agafa hu'naze.
vào ngày hai mươi bốn tháng sáu, năm thứ hai đời Vua Đa-ri-út.