< Izikeli 20 >

1 Hagi Babilonima kinama huta mani'nonkeno 7nima hia kafumofo, namba 5fu ikamofona 10ni knazupa Israeli ranra vahe'mo'za Ra Anumzamofontegati antahintahi erinaku navuga emani'naze.
Năm thứ bảy, ngày mồng mười tháng năm, có một vài trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến đặng cầu hỏi Ðức Giê-hô-va, họ ngồi trước mặt ta.
2 Ana hazageno Ra Anumzamo'a amanage huno nasmi'ne,
Bấy giờ, có lời Ðức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:
3 Vahe'mofo mofavremoka, Israeli ranra vahetamina amanage hunka zamasamio, Mikozama Kegava Hu'nea Ra Anumzamo'a huno, tamagra Nagri nagenoka huta antahintahi erinaku e'nazo? Nagra kasefa hu'na mani'noa Ra Anumzamo'na huankita, tamagra nagenoka huta antahintahia e'origahaze.
Hỡi con người, hãy nói cùng các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, bảo chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Có phải các ngươi đến đặng cầu hỏi ta chăng? Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ta không để cho các ngươi cầu hỏi.
4 Hagi kagra keaga huzmantenka refko huzmanto, vahe'mofo mofavremoka, keaga huzmantenka zamafahe'mofo hi'mnage avu'ava zama zamavariri zama nehaza zana eri ama' huge'za negenagenka,
Hỡi con người, ngươi muốn xét đoán chúng nó, ngươi muốn xét đoán chúng nó chăng? Hãy làm cho chúng nó biết những sự gớm ghiếc của tổ phụ mình.
5 amanage hunka zamasamio, Mikozama Kegava Hu'nea Anumzamo'a amanage huno hie, Israeli vahe'ma Nagri vahe manigahaze hu'nama huhampri'noa kna zupa, Isipi mopafi Jekopu mofavreramina huvempa huzmante'na Nagra Ra Anumzanamo'na tamagri Anumza mani'noe hu'na huama hu'noe.
Vậy ngươi khá nói cùng chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ðương ngày mà ta chọn Y-sơ-ra-ên, mà ta thề cùng dòng dõi nhà Gia-cốp, mà ta tỏ mình cho chúng nó biết ta trong đất Ê-díp-tô, khi ta thề cùng chúng nó, và rằng: Ta là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi;
6 Hagi ana knarera Nagra Isipi mopafintira zamavare atirami'na kasefa mopama zamigahuema hu'na huhampri'noa mopafi zamavare'na vugahue. Ana mopafina ami rine tume rimo'enena avitegeno maka mopa agatere'nea mopagino knare'zantfa huno hentofaza hu'nea mopa me'ne.
ngày đó ta thề hứa cùng chúng nó rằng ta sẽ đem chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô đặng vào đất mà ta đã tìm sẵn cho chúng nó, tức là đất đượm sữa và mật ong, vinh hiển nhứt trong các đất.
7 Hagi nagra amanage hu'na zamasami'noe, hi'mnage zama ante'nazana mago mago'mota eri netreta, Isipi vahe'mofo kaza osu havi anumzana monora hunteta tamagra'a tamazeri pehena osiho hu'noe. Nagra Ra Anumzana tamagri Anumza mani'noe hu'na zamasami'noe.
Ta nói cùng chúng nó rằng: Các ngươi ai nấy khá quăng xa mình những sự gớm ghiếc của mắt các ngươi, và chớ làm ô uế minh với các thần tượng của Ê-díp-tô! Ta là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi.
8 Hianagi zamagra ha'renante'za ke'ni'a ontahi'naze. Ana nehu'za ana hi'mnage zama zamavugama ante'nazana zamefira huomi, Isipi vahe'mofo havi anumzantera monora hunte'za vu'naze. Ana nehazageno Nagrira tusi narimpa ahege'na, narimpa ahezmante'na Isipi mopafi zamazeri haviza hugahue hu'noe.
Nhưng mà chúng nó dấy loạn nghịch cùng ta, và không muốn nghe ta; ai nấy không ném bỏ những sự gớm ghiếc của mắt mình, và không lìa bỏ các thần tượng của Ê-díp-tô. Bấy giờ ta nói rằng ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó, làm trọn sự giận ta nghịch cùng chúng nó giữa đất Ê-díp-tô.
9 Hianagi umani'naza kumate vahe'mofo zamavufima huvempama hu'na, Isipiti'ma zamavare'na egahue hu'nama hu'noa zanku nagesa nentahi'na, Nagima eri haviza nehu'za nagazema erinami zanku'ene ana zana osu'noe.
Nhưng ta đã vì cớ danh ta mà làm, hầu cho danh ấy khỏi bị nói phạm trước mắt các dân ngoại mà chúng nó ở giữa, trước mắt các dân ấy ta đã tỏ mình cho chúng nó biết, khi đem chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô.
10 E'ina hu'negu Isipi mopafintira zamavare'na atirami'na, ka'ma kokampina e'noe.
Vậy ta đã làm cho chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô, và đem chúng nó đến nơi đồng vắng.
11 Nagra tra ke'ni'a nezami'na, kasegeni'a zamasmi'noe. Na'ankure ana kasegeni'ama amage'ma antesimo'a, ofri manigahie.
ta ban cho chúng nó lề luật ta, và làm cho chúng nó biết mạng lịnh ta, là điều nếu người ta làm theo thì được sống bởi nó.
12 Hagi ana nehu'na mani fruhu kna Sabatima zami'noana, Nagri'ene zamagri'ene amu'nompi mago avame'za me'nenige'za, Ra Anumzamo huhampri ranteno tazeri ruotge hu'nea vahe mani'none hu'za ke'za antahi'za hugahaze.
Ta cũng cho chúng nó những ngày sa bát ta làm một dấu giữa ta và chúng nó, đặng chúng nó biết rằng ta là Ðức Giê-hô-va biệt chúng nó ra thánh.
13 Hianagi Israeli vahe'mo'za ka'ma kokampima ne-eza Nagri kea amage nonte'za, kasege'ni'ane tra ke'ni'anena zamefi humi'naze. Zamagrama tra keni'a amage'ma antazaresina knare hu'za manizasine. Sabati manigasa knani'a kegava osu'naze. E'ina hu'nagu ka'ma kokampima neazage'na narimpa ahezmante'na zamazeri haviza hugahue hu'noe.
Nhưng nhà Y-sơ-ra-ên nổi loạn nghịch cùng ta trong đồng vắng. Chúng nó không noi theo lệ luật ta, khinh bỏ mạng lịnh ta, là điều nếu người ta làm theo thì được sống bởi nó, và phạm các ngày sa-bát ta nặng lắm. Bấy giờ ta nói ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó trong đồng vắng, đặng diệt hết đi.
14 Hianagi negazage'nama Isipiti'ma zamavare'na atirami'nama e'noa vahe'mokizmi zamavufima, e'inahu'ma hanu'na Nagra'a nagima eri haviza huzanku Israeli vahera zamazeri havizana osu'noe.
Nhưng ta đã vì cớ danh ta mà làm hầu cho danh ấy không bị nói phạm trước mắt các dân ngoại, trước mắt các dân ấy ta đã đem chúng nó ra khỏi.
15 Hagi ka'ma kokampima neazage'na nazana erisga hu'na amanage hu'na huvempa hu'noe, miko mopama ageterenea mopama amirine tumerimo'enema avite'nea mopama zamigahuema hu'na huvempama hu'noa mopafina zamavare'na ovugosue hu'na huvempa hu'noe.
Vả, ta cũng đã thề cùng chúng nó trong đồng vắng rằng ta sẽ không đem chúng nó vào đất mà ta đã định cho chúng nó, là đất đượm sữa và mật ong, vinh hiển nhứt trong mọi đất;
16 Na'ankure zamagra keni'a amagera nonte'za, tra keni'a zamefi hunemi'za, Sabati knani'a kegava nosu'za, vahe'mo'za zamazanteti trohu'naza anumzantaminte monora hunte'naze.
vì chúng nó đã bỏ mạng lịnh ta, không noi theo lệ luật ta, và phạm những ngày sa-bát ta; bởi lòng chúng nó đã hướng về thần tượng mình.
17 Hianagi zamavufima koana nasuntagige'na zamahe ofri'na, ka'ma kokampina zamazeri havizana osu'noe.
Dầu vậy, mắt ta đã thương tiếc chúng nó, ta không hủy diệt chúng nó, ta không làm tận tuyệt chúng nó trong đồng vắng.
18 E'ina hu'negu mofavre naga'zmia amanage hu'na zamasmi'noe, tamafahe'mokizmi zamavu'zmavara novaririta, zamagrama hu'naza zana huta kaza osu havi anumzantamina monora hunteta tamazeri pehena osiho hu'na zamasami'noe.
Ta phán cùng con cái chúng nó trong đồng vắng rằng: Ðừng noi theo luật lệ của ông cha các ngươi, đừng giữ mạng lịnh họ, và tự làm ô uế với những thần tượng của họ.
19 Hagi Nagra Ra Anumzana tamagri Anumza mani'noanki, keni'a amage nenteta tra keni'a amage anteho.
Ta là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi, hãy noi theo luật lệ ta, vâng giữ mạng lịnh ta và làm theo.
20 Ana nehuta Sabati knani'aramina kegava hiho. Na'ankure amu'nontifina e'i ana knamo'a mago avame'za me'nena Ra Anumzamo'na tamagri Anumza manisugeta, tamagra Nagri vahe manigahaze.
Hãy biệt những ngày sa-bát ta ra thánh, nó sẽ làm dấu giữa ta và các ngươi, hầu cho chúng nó biết rằng ta là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi.
21 Hianagi ana mofavreramimo'za ke'ni'a nontahi'za, ke'ni'a amagera nonte'za tra keni'a kegava nosu'za, ana kasegema amage'ma antazasina, ofri so'e hu'za manizasine. Hianagi anara osu'naze. Ana nehu'za Sabati knani'a kegava osu'naze. E'ina hazage'na ka'ma kokampina narimpa ahezmante'na zamazeri haviza hunaku hu'noe.
Nhưng con cái dấy loạn nghịch cùng ta; không noi theo luật lệ ta, không vâng giữ và không làm theo mạng lịnh ta, là điều người ta nếu làm theo thì được sống bởi nó; và chúng nó phạm những ngày sa-bát ta nữa. Bấy giờ, ta nói rằng ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó, và làm trọn sự giận của ta nghịch cùng chúng nó trong đồng vắng.
22 Hianagi Nagra e'inara osu'noe. Na'ankure mago'a kumapi vahe'mofo zamavufima Isipiti'ma zamavare'na e'noa zanku nagesa nentahi'na, Nagima eri haviza hu'zanku'ene ana zana osu'noe.
Song le ta đã kéo tay ta lại, và đã vì danh ta mà làm, hầu cho danh ấy không bị nói phạm trước mắt các dân ngoại, trước mắt các dân ấy ta đã đem chúng nó ra khỏi.
23 Ana nehu'na Nagra amanage hu'na ka'ma kokampina huvempa hu'na zamasami'noe, Israeli vahera zamahe panini hanuge'za hazagre'za mika mopafi vu'za e'za hu'za mago mago hu'za umani emani hugahaze hu'noe.
Vả, ta đã thề cùng chúng nó nơi đồng vắng rằng ta sẽ làm cho chúng nó tan lạc giữa các người và rải ra trong nhiều nước;
24 Na'ankure zamagra kasegeni'a amagera nonte'za, tra keni'a zamefi hunemi'za Sabati knani'a kegava nosu'za, zamazanteti tro hu'naza anumzantaminte'ma zamafahe'mo'zama mono'ma hunte'naza havi anumzante monora hunte'naze.
vì chúng nó không vâng làm mạng lịnh ta, nhưng đã bỏ lệ luật ta, đã phạm những ngày sa-bát ta, và mắt chúng nó đã hướng về các thần tượng của tổ phụ mình.
25 Ana hazage'na Nagra zamatroge'za zamasimuma eri'za omani tra kene, kasegene amage ante'naze.
Ta cũng đã ban cho chúng nó những luật lệ chẳng lành, và mạng lịnh mà bởi đó chúng nó không được sống.
26 Ana nehu'na zamatroge'za musezazmia zamagonesa mofavrezmia zamahe'za Kresramana nevu'za, zamagra'a zamazeri pehena hu'naze. E'inama hu'noana Nagra zamazeri haviza hanuge'za Nagrikura Ra Anumza mani'ne hu'za ke'za antahiza hihogu anara hu'noe.
Ta làm ô uế chúng nó bởi của cúng chúng nó, khi chúng nó khiến mọi con đầu lòng qua trên lửa, hầu ta làm cho chúng nó ra hoang vu, đến nỗi chúng nó biết rằng ta là Ðức Giê-hô-va.
27 E'ina hu'negu vahe'mofo mofavremoka amanage hunka Israeli vahera zamasmio, Miko'zama Kegava Hu'nea Ra Anumzamo'a huno, Tamafahe'za anahu kna hu'za huhaviza hunante'za zamefi hunami'naze.
Vậy nên, hỡi con người, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên, bảo nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Tổ phụ các ngươi đã nói phạm ta, bởi chúng nó đã phạm pháp nghịch cùng ta.
28 Hagi zamigahue hu'nama huvempama huzmante'noa mopafi zamavare'na oge'za, maka za'za agonafine maka anina kuronkuroma hu'nea zafa agafaramimpina ofazmia havi anumzazamirera Kresramana nevu'za nazeri narimpa nehe'za, mnanentake zana kre mna nevu'za, waini tina tagiza ofa hu'naze.
Khi ta đã đem chúng nó vào đất mà ta đã thề ban cho chúng nó, bấy giờ chúng nó đã tìm thấy các gò cao và các cây rậm, mà dâng của lễ mình tại đó; chúng nó đã bày ra tại đó những của cúng chọc giận ta, cũng đã đặt tại đó những hương có mùi thơm, và đã làm lễ quán.
29 Ana hazage'na Nagra zamantahige'na amanage hu'noe, Ina'na agonarega monora ome nehaze hu'na zamantahige'noe. Hagi ana kumakura Bamae hu'za menina agia nehaze.
Bấy giờ ta nói cùng chúng nó rằng: Nơi cao mà các ngươi đi đó là gì? Cho nên nơi cao ấy còn gọi là Ba-ma cho đến ngày nay.
30 E'ina hu'negu Israeli vahera amanage hunka zamasmio, Miko'zama Kegavama Hu'nea Ra Anumzamo'a amanage hie, Tamagri tamafahe'mozama hu'nazaza huta agoterafa havi anumzantera a'nemo ru vene savri hiankna huta monora hunenteta tamagra'a tamazeri pehena hu'naze.
Vậy nên, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi tự làm ô uế mình theo cách tổ phụ các ngươi, và các ngươi hành dâm theo những sự gớm ghiếc của họ sao?
31 Hagi havi anumzantega mofavretamia aheta ofa kresramna nevuta, vahe'mo'zama zamazanteti'ma antre'za tro'ma hunte'naza havi anumzantera monora hunenteta tamagra'a tamazeri pehena hume eta ama knarera ehanatize. Hagi Israeli vahera Nagra tamatre'nugeta nagritetira eta knare antahi'zana eme e'origahaze. Tamage Nagra kasefa hu'na mani'nena Miko'zama Kegavama Hu'noa Ra Anumzamo'na huanki'na, magore hu'na tamatre'nugeta eme nagenoka huta Nagritegatira antahintahia e'origahaze.
Khi các ngươi dâng lễ vật, khi các ngươi còn tự làm ô uế với những thần tượng mình cho đến ngày nay sao? Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ta há để cho các ngươi cầu hỏi sao? Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ta không để cho các ngươi cầu hỏi!
32 Hagi tamagrama antahi'zana, manigagi'naza ru mopafi vahe'mo'za nehazaza huta havere'ene zafare'ene antre'zama tro hunte'naza anumzantami monora hunteta vugahune huta tamagesa antahi'naze. Hianagi antahitahi tamifima retroma hu'naza antahintahimo'a eforera osugahie.
Chẳng có sự gì sẽ xảy ra như điều các ngươi tưởng, khi các ngươi nói rằng: Chúng ta muốn nên như các dân tộc và các họ hàng ở các nước, thờ gỗ và đá.
33 Hagi Nagra Ra Anumzana miko'zama kegava hu'noa Anumzamo'na kasefa Hu'na mani'noa Anumzanki'na hankavenentake nazana rusute'na narimpa aheneramante'na, kini mani'nena kegava huramantegahue.
Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ấy là dùng tay mạnh mẽ và cánh tay giang ra, lấy thạnh nộ đổ ra mà ta sẽ làm vua trên các ngươi!
34 Hagi narimpa aheneramante'na tamahe panani'ma hugeta vahe mopafine kumapinema mago mago huta umani emanima hu'nazana, hankavenentake nazana rusute'na ete tamavre atru hugahue.
Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi giữa các dân; ta sẽ dùng tay mạnh mẽ và cánh tay giang ra và sự thạnh nộ đổ ra để nhóm các ngươi lại từ các nước mà các ngươi đã bị tan tác trong đó.
35 Hagi ru vahe'mokizmi hagege kokampi tamavre'na vu'na, navugosafina negesage'na tamavugosafina nege'na keaga huramante'na knazana tamigahue.
Ta sẽ đem các ngươi vào nơi đồng vắng của các dân, tại đó ta sẽ đối mặt xét đoán các ngươi.
36 Hagi kote'ma Isipi vahe hagege kokampima tamafahe'ima knazama zami'noaza hu'na tamagrira knazana tamigahue huno Miko'zama Kegava Hu'nea Ra Anumzamo'a hu'ne.
Như ta đã xét đoán tổ phụ các ngươi trong đồng vắng đến Ê-díp-tô thể nào, thì ta cũng xét đoán các ngươi thể ấy, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
37 Hagi e'ina hanugeta mago mago'mota azompani'amofo fenka kazigati ankarohu neramisage'na, huhagerafi huvempagea hu'na tamazeri hagerafigahue.
Ta sẽ làm cho các ngươi qua dưới gậy, và sẽ đem các ngươi vào trong dây giao ước.
38 Ana nehu'na amu'nontmifintira keni'ama nontahi'za, ha'ma renenantaza vahetamina zamahe fanane hugahue. Hagi anama umani'naza mopafintira zamavare'na atiramigahuanagi, Israeli mopafina eofregahaze. E'ina hanugeta Nagrikura Ra Anumza mani'ne huta keta antahita hugahaze.
Ta sẽ tẩy sạch khỏi các ngươi những kẻ bạn nghịch, và những kẻ phạm pháp nghịch cùng ta; ta sẽ đem chúng nó ra khỏi đất mình trú ngụ, nhưng chúng nó sẽ không vào đất Y-sơ-ra-ên. Như vầy các ngươi sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va.
39 Hagi Israeli vahe'motagura Miko'zama Kegava Hu'nea Anumzamo'a amanage hie, ke'ni'ama ontahisuta amne zamazanteti'ma antre'za havi anumzama tro hunte'nazana monora hunteho. Hianagi henka tamagra namagera nenteta, havi anumzantera monora hunteta ruotge'ma hu'nea nagia eri havizana osugahaze.
Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, về các ngươi, thì Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hãy đi, mỗi người trong các ngươi khá thờ thần tượng mình! Sau sự đó, các ngươi chắc sẽ nghe ta và sẽ không nói phạm danh thánh của ta nữa bởi của cúng và bởi thần tượng các ngươi.
40 Na'ankure Nagri ruotge agonama, Israeli mopafima za'za agonama me'nere maka Israeli naga'mo'za atru hu'za monora hunantegahaze huno Miko'zama Kegava Hu'nea Ra Anumzamo'a hu'ne. Hagi e'i anante tamantahi kenugeta ofaramine, knare'nare muse zantamina erita enesage'na, antahi muse huramantegahue.
Chúa Giê-hô-va phán rằng: Vì trên núi thánh ta, trên núi cao của Y-sơ-ra-ên, tại đó cả nhà Y-sơ-ra-ên, hết thảy chúng nó, sẽ hầu việc ta ở trong đất. Tại đó ta sẽ nhận lấy chúng nó; và tại đó ta sẽ đòi của lễ các ngươi, và những trái đầu mùa của của lễ các ngươi, cùng mọi vật thánh.
41 Hagi ru vahepinti'ene ru vahe'mokizmi mopafinti'ma ete tamavre'na atirami'na esu'na, mnanentake zama kre mana vazage'na manama nentahi'na musema hunezmantoankna hu'na tamagrikura musena huramantegahue. Ana nehu'na tamagri amu'nompi ruotge navu'nava zani'a eriama hanuge'za, ru kumate vahe'mo'za kegahaze.
Ta sẽ nhận lấy các ngươi như mùi thơm tho, khi ta đem các ngươi ra khỏi giữa các dân, và nhóm các ngươi từ những người mà các ngươi đã bị tan tác; và ta sẽ được tỏ ra thánh trong các ngươi ở trước mắt dân ngoại.
42 Hagi ko'ma tamafahe'ima zamigahue hu'na nazama erisga hu'na huvempama hu'noa mopama Israeli mopafima tamavre'na ufresugeta, Nagrikura Ra Anumza mani'ne huta keta antahita hugahaze.
Các ngươi sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va, khi ta sẽ đem các ngươi vào đất của Y-sơ-ra-ên, trong nước mà ta đã dùng lời thề hứa ban cho tổ phụ các ngươi.
43 Hagi e'i anante kefo tamavu tamava'ma huta tamazeri pehanama hu'naza zankura tamagesa nentahita, kefo tamavu tamava'ma hu'naza zankura tamagra tamagazegu hugahaze.
Tại đó các ngươi sẽ nhớ lại đường lối mình và mọi việc tự mình làm nên ô uế; các ngươi sẽ tự chán ngán trước mắt mình, vì cớ mọi sự dữ mình đã phạm.
44 Hagi kefo avu'ava'ma nehuta havi avu'ava'ma hu'naza zantera, nagima eri haviza hu'zanku nagesa nentahi'na, Israeli vahe'mota tamazeri havizana osugahue. E'ina hanugeta nagrikura Mikozama Kegava Hu'nea Anumza mani'ne huta keta antahita hugahaze.
Các ngươi sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va, khi ta sẽ vì danh ta mà đãi các ngươi, chớ không theo đường lối xấu xa và việc làm hư nát của các ngươi, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
45 Hagi Ra Anumzamo'a amanage huno nasami'ne,
Có lời Ðức Giê-hô-va phán cùng ta như vầy:
46 Vahe'mofo mofavremoka, sauti mopa kaziga kavugosa hunte'nenka sauti kaziga mopamofona sifna ahenentenka sauti kaziga Negevi mopafima me'nea zafaramimofona kasnampa kea hunka huhaviza huzmanto.
Hỡi con người, hãy xây mặt về phía nam, đối với phương nam mà nói: đối với rừng của đồng nội phương nam mà nói tiên tri.
47 Hagi sauti kazigama Negevi mopafima me'nea zafaramina amanage hunka zamasamio, Ra Anumzamofo nanekea kama antahio, Mikozama Kegava Hu'nea Anumzamo'a huno, antahiho, Nagra teve taginte'nugeno mika kasefa zafane osapa zafanema zafafima me'neana teno erihana hugahie. Hagi anama taginte'nua tevemo'a, asura osu anefa huno nereno maka sauti kazigama me'nea zafaramina tehana huno marerino, noti kazigama me'nea zafaraminena tehana hugahie.
Khá nói cùng rừng phương nam rằng: Hãy nghe lời của Ðức Giê-hô-va! Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ nhen lửa trong ngươi, lửa sẽ thiêu nuốt hết cả cây xanh và cả cây khô nơi ngươi. Ngọn lửa hừng sẽ không tắt, mọi mặt sẽ bị cháy bởi nó từ phương nam chí phương bắc.
48 Hagi Nagra Ra Anumzamo'na ana tevea taginte'noankino, asura osugahie hu'za maka vahe'mo'za ke'za antahi'za hugahaze.
Mọi xác thịt sẽ thấy rằng ấy là ta, Ðức Giê-hô-va, đã nhen lửa; lửa sẽ không hề tắt.
49 Anage hige'na nagra amanage hu'noe, Mikozama Kegava hu'nana Anumzamoka, vahe'mo'za nagrikura hu'za, kagra nena raga'a omane fronka ke nehane hu'za nehaze.
Bấy giờ ta nói rằng: Ôi! Hỡi Chúa Giê-hô-va, họ nói về tôi rằng: Nó chẳng phải là kẻ nói thí dụ sao?

< Izikeli 20 >