< Izikeli 16 >

1 Ra Anumzamo'a mago'ane amanage huno nasmi'ne,
Lại có lời Ðức Giê-hô-va phán cùng ta như vầy:
2 Vahe'mofo mofavremoka, Jerusalemi kumate vahe'mo'zama hi'mna vuno kasri'nea avu'ava'ma nehaza zana eri ama hunka nezmasaminka,
Hỡi con người, hãy làm cho Giê-ru-sa-lem biết những sự gớm ghiếc của nó.
3 Jerusalemi kumapi vahera tamagra Kenani vahe'mofo mopafi fore hu'nazankino, neramafa'a Amori neki, neramarera'a Hiti a' mani'ne huno Ra Anumzamo'a hie hunka zamasamio.
Ngươi khá nói rằng: Chúa Giê-hô-va phán cùng Giê-ru-sa-lem như vầy: Bởi cội rễ và sự sanh ra của mầy ở đất Ca-na-an; cha mầy là người A-mô-rít, mẹ là người Hê-tít.
4 Hagi fore'ma hu'nanana ama'na hu'ne, kasema kantea knarera mago vahe'mo'e huno kariko nofira taga huge, tinura koranka'a sese hugantege, hagea fregantege, tavravefina kazeri anovazi kantegera osu'ne.
Về sự mầy sanh ra, trong ngày mầy mới đẻ, rún mầy chưa cắt, chưa rửa mầy trong nước cho được thanh sạch, chưa xát bằng muối, chưa bọc bằng khăn.
5 Ana nehazageno mago'a vahe'mo'za kasuntagi kante'za kazeri so'ea osu'nazanki, megia trazampi katre'naze. Na'ankure kasema negantege'za zamavaresra hugante'naze.
Chẳng có mắt nào thương mầy, đặng làm một việc trong những việc đó cho mầy vì lòng thương xót mầy; song mầy đã bị quăng giữa đồng trống trong ngày mầy sanh ra, vì người ta gớm mầy.
6 Hige'na karanka enevu'na koana, kagra korampi ki'mu'nerenka mase'nanke'na, negage'na amanage hu'noe, ofri kasefa hunka manio! Hu'na nehu'na koranka'agura, ofri kasefa hunka manio hu'na hu'noe.
Khi ta qua gần mầy, thấy mầy tắm trong máu mình, ta phán cùng mầy rằng: Dầu ở giữa máu mầy, hãy sống! Thật, ta phán cùng mầy rằng: Dầu ở giữa máu mầy, hãy sống!
7 Kegava hugantogenka trazankna hunka marerinka ome nena hankeno, kavasasemo'a kagateregeno aminka'amo'a nena higeno, kavufafina kazokara tagi'neanagi, kukena osu kavapako mani'nane.
Ta đã làm cho mầy thêm nhiều ra, như vật đồng ruộng mọc lên. Mầy đã nẩy nở, lớn lên, và trở nên đẹp đẽ lắm. Vú mầy dậy lên, tóc mầy dài ra, nhưng hãi còn ở lỗ và trần truồng.
8 Ana hanke'na karanka ete mago'ane enevu'na kagoana, ko ve eri avamente kavufga avapa'ma mani'nankena, tavraveni'a eme rutare'na refitegante'noe. Ana nehu'na, hunagru hugante'na Nagri su'a kagra mani'nanankina, a' erigantegahue hu'na Ra Anumzamo'na hu kase hugante'noe.
Khi ta qua gần mầy, và nhìn mầy, nầy, tuṀ-i mầy nầy, mầy -ã đến tuổi yêu mến. Ta lấy áo ngoài ta trùm trên mầy, che sự trần truồng mầy. Phải, ta thề cùng mầy và kết giao ước với mầy, thì mầy trở nên của ta, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
9 Nagra tina fregante'na kavufgaretira korana sese hugantete'na, masavena fregante'noe.
Ta rửa mầy trong nước, làm cho sạch máu vấy mình mầy, và xức dầu cho.
10 Ana hute'na avasese'ane efeke zaza kukena eri'na hunegante'na, kagia nona kagafina hunegante'na, kasenirera knare tavrave anakinegente'na, knarezantfa hu'nea nakreku kavufgarera antanigante'noe.
Ta mặc áo thêu cho mầy, cho mầy mang giày sắc lam, thắt lưng mầy bằng vải gai mịn, đắp cho mầy bằng hàng lụa.
11 Ana nehu'na asana kazampina antani negante'na, pasesua knankempina hunegante'na zago'amo marerisa zanteti kavasasea hugante'noe.
Ta lấy đồ trang sức giồi cho mầy, xỏ vòng vào tay, mang kiềng vào cỡ,
12 Ana nehu'na maremarea kagonafi renegante'na, rinia kagesafinena renegante'na, kuinimo nentania hentofa fetori kasenifina antanigante'noe.
tra khoen nơi mũi, đeo hoa vào tai, và đội mão đẹp trên đầu mầy.
13 E'ina hu'na golireti'ene silvareti'ene konariria hunegante'na, knare huno zamana zamana hu'nea efeke tavravenu kukena hugante'noe. Hagi ne'zama kami'noana knare huno kne osi'osi hu flauaki, tume rima'agi, olivi masavenki hu'na kami'noe. Ana hugenka ra hunka konariri kamo'a kagateregenka kuini a'kna hu'nane.
Như vầy, mầy được trang sức bằng vàng bằng bạc; áo xống của mầy bằng vải gai mịn, bằng hàng lụa, bằng đồ thêu; mầy nuôi mình bằng bột mì lọc, bằng mật ong và bằng dầu. Mầy đã trở nên cực đẹp, và thạnh vượng đến nỗi được ngôi hoàng hậu.
14 Hagi ana'ma hankeno'a, konariri zanka'amofo agenkemo'a maka kumatega haru haru hu'ne. Na'ankure marerifa zantmima kami'noa zamo konararika'a eri knarezantfa hu'ne, huno Anumzana Mikozama Kegava Hu'nea Ra Anumzamo'a hu'ne.
Danh tiếng mầy lừng lẫy trong các nước bởi sắc đẹp mầy; vì sự đẹp là toàn vẹn bởi oai nghi của ta mà ta đã đặt trên mầy, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
15 Hianagi kagraka'a konaririgu antahinkeno raza nesegenka, ra kagi e'nerinka savri avu'ava zana hu'nane. Inankna vahe'ma kante'ma evia vahe'enena savri nehunka, ana konariri zanka'a ana vahetami ome zami'nane.
Nhưng mầy cậy sắc đẹp mình; cậy danh tiếng mình mà buông sự dâm dục, hành dâm cùng mọi kẻ trải qua, phó mình mầy cho nó.
16 Hagi mago'a knare kukenaka'a erinka havi anumzantami kumatami avasasea hunezmantenka anampi savri avu'avara hu'nane. E'inahu avu'ava zana eri fore osuga avu'ava eri fore hu'nane.
Mầy dùng áo xống mình, trang sức nhiều mùi, và làm sự dâm loạn tại đó; đều ấy sẽ chẳng đến, cũng sẽ chẳng có bao giờ.
17 Hagi golireti'ene silvareti'enema marerisa konariri'ane zantmima tro'ma hugante'noana erinka ve havi anumzantami tro huzmantenka, ana havi anumzantamine savri avu'avara hu'nane.
Mầy cũng đã lấy những đồ trang sức trọng thể, làm bằng vàng và bạc mà ta đã ban cho mầy; mầy dùng làm hình người nam, rồi hành dâm với nó.
18 Hagi Nagrama kami'noa avasese'ane kukenanuti zamazantetima tro'ma hunte'naza havi anumzamofo kofinentenka, Nagrama kami'noa olivi masavene mnanentake'za insensinuti kre mna nevunka monora hunentane.
Mầy lấy áo xống thêu của minh mà đắp cho chúng nó, lấy dầu và hương của ta bày ra trước mặt chúng nó.
19 Hagi knare huno kne osi'osi hu flauaki, tume rima'agi, olivi masavenki hu'nama ne'zama nesana zanema hu'nama kami'noana, havi anumzamofo avuga knare mna vu'zane hunka ofa hu'nane huno Anumzana miko zama kegava hu'nea Ra Anumzamo'a hu'ne.
Bánh mà ta đã ban cho mầy, bột mì lọc, dầu, và mật ong mà ta cho mầy ăn, thì mầy đem mà bày ra hết trước mặt chúng nó, để làm mùi thơm tho. Thật, có sự ấy, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
20 Ana'ma hutenka Nagrama kami'noa ne'mofara zamahenka havi anumzantaminte kresramna vunte'nane. E'inahu monko avu'ava'ma huvavama hunka nevanana knare hunoganteo?
Mầy đã bắt những con trai con gái mà mầy đã sanh ra cho ta, đem dâng cho chúng nó đặng nuốt đi. Những sự dâm ô đó há phải là nhỏ mọn sao?
21 Hagi mofavreni'aramina zamahenka kaza osu havi anumzantaminte tevefi ofa Kresramana vu'nane.
Mầy đã giết con cái ta, và đã đưa qua trên lửa mà nộp cho chúng nó.
22 Hagi ana kasri avu'ava'ma nehunka, savari hunka vanoma nehunka osi'ma mani'nenkama hu'nana kavukava zana kage kani'nano! Kagra kavufga kavapa'ma mani'nenkama kagra korampi'ma ki'mu'ma re'nana zankura kagesa nontahine.
Giữa mọi sự gớm ghiếc và sự tà dâm mầy, mầy không nhớ lúc còn thơ trẻ, khi mầy hãi còn ở lỗ, truồng trần hết cả, tắm trong máu mình.
23 Maka kefo avu'ava'ma hu'nana zantera, rama'a knazana kagritera efore hugahie, huno Anumzana mika'zama kegavama hu'nea Ra Anumzamo'a hu'ne.
Chúa Giê-hô-va phán: Khốn nạn, khốn nạn cho mầy! sau khi mầy làm mọi sự dự ấy,
24 Hagi rankumamofo amu'nompina kaza osu havi anumzantmimofo mono'ma hunte kumatamina avasese huntetere hu'nane.
lại xây vòng khung cho mình, dựng nơi cao cho mình trên mọi đường phố.
25 Hagi kumamofo kamo'ma maka vuno enoma hu'nerega havi anumzatmimofo mono hunte kumatami tro husga huntetere nehunka, konaririka'a azeri hi'mnage nehunka kante'ma enevaza vahe'enena savarira nehane.
Nơi lối vào các đường phố, mầy xây nơi cao mình, và đã làm cho sự đẹp đẽ mầy nên gớm ghiếc, mầy đã nộp mình cho mọi người đi qua, và thêm nhiều sự tà dâm mầy.
26 Hagi kagri'ma negage'za tusiza hu'zama kavesinegantaza Isipi vahe'ene savrira hunka nevunka, nazeri narimpa nehane.
Mầy đã hành dâm với những người Ê-díp-tô, là người lân cận mầy có thân thể mạnh mẽ, mầy đã thêm nhiều sự tà dâm đặng chọc giận ta.
27 E'ina hu'negu nazana rusute'na hara renegante'na, mopaka'a eri osi hu'noe. Ana nehu'na zamagraguke'ma antahi ha' vahetami, Filistia mofa'neramomofo zamazampi kavrentoge'za, kefo monko kavukva zankura tusi antri nehu'za zamagogogu hu'naze.
Vậy, ta đã giang tay ta trên mầy; bớt phần đã chỉ định cho mầy, và phó mầy cho ý muốn của kẻ ghét mầy, tức các con gái Phi-li-tin, chúng nó đã mắc cỡ về sự hành dâm của mầy.
28 Ana nehunka mago'ane Asiria vahe'enena savri hunka monko'zana hu'nane. Na'ankure monko zama hana zamo'a onkagare'ne. Hagi ana vahe'enema monkozama hanana onkagaretfa hu'ne.
Mầy cũng đã hành dâm cùng những người A-si-ri, vì mầy không no chán. Sau khi đã phạm tội tà dâm với chúng nó, mầy còn chưa no chán.
29 Ana nehunka mago'ane Babiloni vahe'ene ana savri monko avu'ava zana ome hu'nananagi, ana monko avu'ava zamo'a onkagaretfa hu'ne.
Vả, mầy đã thêm nhiều sự dâm dục với đất Ca-na-an cho đến Canh-đê, thế mà mầy cũng chưa no chán!
30 Hagi kagu'afina monko avu'avamo aviteno kri kami'ne. Na'ankure zamagaze osu monko anemo'zama nehazaza hunka ana monko avu'avara nehane huna Miko'zama Kegavama Hu'noa Ra Anumzamo'na nehue.
Chúa Giê-hô-va phán: Ôi! lòng mầy luốt lát là dường nào, mầy phạm mọi việc đó, là việc của đờn bà tà dâm không biết xấu.
31 Hagi rankumamofo neone kamo'ma ometre emetre'ma hu'nerega havi anumzamofo mono'ma hunte kumatamina tro huntesga huntetere hu'nane. Hianagi kagra mago'a monko a'nemozama nosazaza hunka kagranema monko'zama hugantaza vahetetira zagoa e'ori'nane.
Khi mầy xây vòng khung mình nơi lối vào mỗi đường, dựng nơi cao trên mỗi đường phố, mầy không giống như đứa điếm đĩ, bởi mầy khinh tiền công;
32 Kagra vere a'mo nevema atreno savri huno vano hiankna hunka, negave'ene hugazana kenka antahinka osu'nana vene'nene hunka vano nehane.
mầy là đờn bà ngoại tình, tiếp người lạ thay vì chồng mình.
33 Hagi monko a'nemo'za zagore monko zana hu'za vano nehazanagi, kagra maka kazigati'ma aza vene'neramina zago nezaminka masave hunka zamavranke'za, kagri'enena eme monkozana nehaze.
Hễ là đứa điếm đĩ thì được tiền công; nhưng mầy thì dâng lễ vật cho hết thảy tình nhơn mầy; mầy đã hối lộ cho chúng, để chúng đến tư bề mà hành dâm với mầy.
34 E'ina hu'negu kagra ruga'a monko a'mofaknara osu'nane. Hagi vene'nemo'za monko'za hanune hu'za zagoa kami'za kantahi onke'nazanki, kagra'a zagoa nezaminka ke hanke'za monko'zana kagri'enena eme hu'naze.
Mầy đã làm trái với đờn bà khác trong sự tà dâm mầy, vì người ta không tìm mầy; và mầy trả tiền công, còn người ta không cho mầy chi hết. Ấy là mầy trái với những kẻ khác!
35 E'ina hu'negu monko a'moka Ra Anumzamo'ma nehiankea kama antahio!
Vậy nên, hỡi kẻ điếm đĩ, hãy nghe lời của Ðức Giê-hô-va.
36 Anumzana Mikozama Kegava Hu'nea Ra Anumzamo'a amanage hie, Kagra vahe'mofoma azeri agafihe kavukva nehunka, oku kavufga zamaveri hunka monkozana hunka vano nehunka, kasrino hi'mnama vu'nea kaza osu havi anumzamofonte mofavreka'a ahenka korama'a ofa hunane.
Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Vì cớ mầy đã đổ ra sự ô uế, tỏ ra sự trần truồng bởi sự hành dâm với tình nhơn mầy; và vì cớ mọi thần tượng gớm ghiếc của mầy, cũng vì cớ máu con cái mầy đã dâng cho chúng nó,
37 E'ina hunanku monkozama nehunka musema hunka vanoma nehanke'zama kavesima negantaza vahe'tamine, zamavaresrama hunegantaza vahetaminena maka zamavare atru hugahue. Maka zamavare atru hanuge'za manigagine'za negagesage'na kukenaka'a hatetresugenka kavufa kavapako mani'nesanke'za mika oku kavufga kegahaze.
cho nên, nầy, ta sẽ nhóm hết thảy tình nhơn mầy, tức những kẻ mầy ưa thích, mọi kẻ mầy yêu, mọi kẻ mầy ghét; ta sẽ nhóm chúng nó từ mọi bề đến nghịch cùng mầy; ta sẽ lột truồng mầy cho chúng nó, chúng nó sẽ thấy hết.
38 Ana nehu'na vema ante'naza a'nemo'za savri'ma hazage'za keaga huzmante'za knama nezami'zankna hu'na knazana negami'na, vahe'ma zamahe frizageno'ma nezamizankna knaza kamigahue. Ana nehu'na tusi narimpa ahegante'na kahe frigahue.
Ta sẽ đoán phạt mầy như đoán phạt đờn bà bội chồng và làm đổ máu; ta sẽ lấy máu của sự giận dữ và ghen tương mà đổ trên mầy.
39 Ana hute'na kavesima kante'za monko'zama hunegantaza vahe'mofo zamazampi kavre anta'nenke'za, ana vahe'mo'za kazeri haviza nehu'za, monkozama nehana kumatamine, havi anumzantamima mono'ma hunentana nontaminena kahe'za tagana vazitregahaze. Ana nehu'za kukenaka'ane kavasese zanka'anena kahe'za eri hatetresagenka kavufga avapako manigahane.
Ta cũng sẽ phó mầy vào tay chúng nó: chúng nó sẽ phá vòng khung và đổ các nơi cao của mầy; lột áo xống mầy, để mầy ở lỗ và truồng trần.
40 Ana rama'a vahetami ke hanage'za e'za havenknonu eme kahe frite'za, bainati kazinknonu kavufga ru krakru hu osi'osi hutregahaze.
Chúng nó sẽ khiến một lũ người lên nghịch cùng mầy, ném đá mầy và đâm mầy bằng gươm.
41 E'ina'ma hu'nana kavukva zantera rama'a a'nemo'za negagesage'za, ana vahe'mo'za nonka'a taginte'za knazana kamigahaze. E'ina hu'na monkozama nehana kavukavara asevazi kantesugenka, ete ru'enena monkozama hugante'nazegura vahera mizana osegahane.
Chúng nó sẽ lấy lửa đốt nhà mầy, đoán xét mầy trước mắt nhiều đờn bà; ta sẽ làm cho mầy hết hành dâm và mầy cũng không cho tiền công nữa.
42 Ana hanugeno narimpama ahegante'noa zamo'a ome vagarenigeno, kanivema renegantoa zamo'a amne hina mago'enena narimpa aheogantegahue.
Vậy thì cơn giận ta sẽ dứt, sự ghen tương ta lìa khỏi mầy, và ta yên lặng, không giận nữa.
43 Na'ankure kote'ma osi'ma mani'nanke'nama knare'zama hu'na kegava krigante'na e'noa zankura kagesa ontahi, kefo avu'ava'zana hunka nazeri narimpa ahe'nane. E'ina hu'nanku kasrino hi'mnagema hu'nea avu'avazama hu'nana zantera nona hu'na knazana kamigahue huno Anumzana Mikozama Kegava Hu'nea Ra Anumzamo'a hu'ne. Ana hanugenka ko'ma hu'nana monko avu'ava zana kagra mago'ane agaterenka osugahane.
Vì mầy không nhớ lúc mình còn thơ bé, và đã nóng giận nghịch cùng ta trong mọi việc; cho nên, nầy, ta cũng sẽ làm cho đường lối mầy lại đổ trên đầu mầy, Chúa Giê-hô-va phán vậy; mầy sẽ không thêm sự hành dâm nầy vào mọi sự gớm ghiếc mầy nữa.
44 Hagi ko, maka vahe'mo'za kema hanafina kagrikura amanage hu'za hutere hugahaze, mofa'amo'a nererama nehia avu'ava nevaririe hu'za hugahaze.
Phàm người hay dùng tục ngữ, sẽ lấy câu tục ngữ nầy mà nói về mầy: Mẹ thế nào, con gái thế ấy!
45 Kagra negrera mofa mani'nanankino, negrera'a nevenku'ene mofavre'araminkura zamagote'zmanteno avresra huzmante'nea a'mofo mofa mani'nane. Hagi kagra kanunknahe'mofo nezmaganaga mani'nanankinka, zamavenenehe'ine mofavre'zmigura zamagote'zmante'za zamavaresra hunezmantaza a'nemokizmi nezmaganaga mani'nane. Hagi negrera'a Hiti a' manigeno negafa'a, Amori ne' mani'ne.
Mầy là con gái của mẹ mầy, mẹ mầy đã chán bỏ chồng con mình; mầy là em các chị mầy, các chị mầy đã chán bỏ chồng con mình; mẹ mầy là người Hê-tít, và cha mầy là người A-mô-rít.
46 Hagi nunakamofo agi'a Sameriakino, mofane'aramine noti kaziga manigeno, negagna'a Sodomukino sauti kaziga mofa'ne naga'ane mani'ne.
Chị mầy là Sa-ma-ri cũng các con gái nó, ở bên tả mầy; em mầy là Sô-đôm cùng các con gái nó, ở bên hữu mầy.
47 Hagi kagra kefo avu'avazazmia nezmavaririnka, hi'mnage huno kasri avu'ava'ma nehazankna avu'ava zankera osu'nananki, zamagrira zamagaterenka maka kefo avu'ava zana hu'nane.
Còn mầy không bước đi trong đường chúng nó, và không phạm những sự gớm ghiếc giống nhau; mầy cho điều đó là nhỏ mọn, nhưng mầy đã tự làm ra xấu hơn chúng nó trong mọi đường lối mầy nữa.
48 Kasefa hu'na mani'noa Ra Anumzamo'na tamage hu'na huanki, Sodomu'ene mofane'aramimo'za osu'nazankna avu'ava hu'nane huno, Anumzana miko'zama kegavama hu'nea Ra Anumzamo'a hu'ne.
Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, Sô-đôm, em mầy, chính mình nó và con gái nó chưa từng làm sự mầy và con gái mầy đã làm.
49 Hagi nunakamo Sodomu'a amanahu kumi hu'ne, agrane mofane'amozanena zamavufaga ra nehu'za, rama'a ne'za nene'za mago zankura atupara nosazanagi, zamunte omnege'za atupama hu'naza vahera zamaza osu'naze.
Nầy, đây là sự gian ác của em gái mầy là Sô-đôm và các con gái nó: ở kiêu ngạo, ăn bánh no nê, và ở nể cách sung sướng; nó lại không bổ sức cho tay kẻ nghèo nàn và thiếu thốn.
50 Zamagra zamavufaga ra nehu'za hi'mnage zamavu'zmava Nagri navufina hu'naze. E'ina hu'nazagu mika vahera Nagra nezamage'na zamahe fri'noe.
Chúng nó đã trở nên cao ngạo, phạm những sự gớm ghiếc trước mặt ta; nên ta đã trừ chúng nó đi, vừa khi ta thấy mọi điều đó.
51 Hagi Sameria'a kumira hu'neanagi, kagrira kagatereno rama'a kumira osu'ne. Na'ankure hi'mnage kumira kagra Sameriana agaterenka rama'a kumi hu'nane. Hagi tare nunaka'amokea kumira hu'na'anagi, osi'a knare hu'ne. Hianagi zanagrira zanagaterenka hi'mnage'ma hu'nea kumira hu'nane.
Sa-ma-ri chưa phạm đến phân nửa tội mà mầy đã phạm; mầy đã thêm nhiều sự gớm ghiếc hơn nó, và bởi những sự gớm ghiếc mầy đã phạm, thì chị em mầy con được kể là công bình.
52 Hagi kagra tusi kagazegu huo, na'ankure kumi ka'amo'a kagateretfaza hu'ne. Hagi ana kumi'mo higeno nunaka'amokea kumi'zani'a omne vahekna hu'na'e.
Mầy xét đoán chị em mầy, ấy là mầy chuốc lấy sự xấu hổ mình. Vì cớ tội lỗi mầy còn là đáng gớm hơn chúng nó, thì chúng nó là công bình hơn mầy. Vậy, mầy cũng hãy mang nhơ chịu hổ, vì mầy đã làm cho chị em mầy được kể là công bình!
53 Hianagi Sodomune mofane'aramimofo fenonema rohure'za eri'za vu'nazana, ete eri avite'nezmante'na, Sameriane mofane'aramimofo fenozmima rohu'ma re'zama eri'za vu'nazana ete erivite nezmante'na, kagri fenonena ana zanke hu'na eri avite'gantegahue.
Ta sẽ đem những phu tù của Sô-đôm và các con gái nó trở về, đem những phu tù của Sa-ma-ri và các con gái nó trở về, cũng đem các phu tù của mầy ở giữa chúng nó trở về nữa;
54 Ana hanugenka tamage hunka kagra maka zama hu'nana zankura kagazegu hugahane. Nagrama kazeri havizama hanua zama nunakamokema negesukea muse hugaha'e.
để mầy mang nhuốc mình, và chịu hổ về mọi điều mầy đã làm, vì đã làm cho chúng nó được yên ủi.
55 Hagi Sodomu'ene mofane'aramimo'zane, Sameria'ene mofane'aramimo'zanena, ete ko'ma mani'nazankna hu'za knare hu'za manisagenka, kagrane mofanekanena ana huta koma mani'nazankna huta knare huta manigahaze.
Chị em mầy, Sô-đôm và con gái nó, sẽ trở lại như khi xưa. Sa-ma-ri cùng con gái nó cũng trở lại như khi xưa. Mầy cùng con gái mầy cũng sẽ trở lại như khi xưa.
56 Hagi ko'ma knare hunka mani'nenka kavufga rama hana knafina, Sodomuna kefenkami atrenka mago kea huomi'nane.
Trong ngày mầy kiêu ngạo, miệng mầy chẳng nhắc đến tên Sô-đôm, em mầy;
57 Hianangi e'i ana kefo avu'ava zankamo'a eama hige'za maka vahe'mo'za ke'naze. Hagi menina Siria mofa'nemozane, agri tava'ontema manigagi'naza kumapi mofa'nemofozane, Filistia mofa'nemo'zanena hunte'za kagiza neraze.
lúc đó sự dự của mầy chưa lộ ra, mầy còn chưa bị những lời nhiếc móc của con gái Sy-ri và hết thảy các xứ lân cận, của các con gái Phi-li-tin nó khinh dể mầy tư bề.
58 Hagi monko avu'ava'ma hunka kasrino hi'mnagema hu'nea avu'ava'ma hu'nana zantera, mizama'a erigahane huno Ra Anumzamo'a hu'ne.
Mầy đã mang lấy sự hành dâm và sự gớm ghiếc của mầy, Ðức Giê-hô-va phán vậy.
59 E'ina hu'negu Ra Anumzana miko zama kegava hu'nea Anumzamo'a huno, kagrama hu'nana kavukva zante kazeri havi'zana hugahue. Na'ankure huvempama hunka Nagri'enema huhagerafi'nana kea ruhantagi'nane.
Vì Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Mầy đã khinh dể lời thề mà dứt bỏ giao ước ta, ta sẽ đối đãi mầy như mầy đã làm.
60 Hianagi ko'ma osi'ma mani'nanke'nama kagranema huhagerafi'noa huvempa kegu nagesa nentahi'na, ana huhagerafi huvempagea eri hankaveti'nena mevava huhagerafi huvempage megahie.
Dầu vậy, ta sẽ nhớ lại giao ước ta đã lập với mầy đương ngày mầy thơ bé, ta vì mầy sẽ lập một giao ước đời đời.
61 Hagi nunaka'amo'ene negagana'enema kagrite'ma ne-esakenka kagrama hu'nana avu'ava zanku kagesa nentahinka kagazegu hugahane. Hagi nunaka'amofone negagananena mofaka'ararenkna hu'na kamigahuanagi, huhagerafi huvempa kema hu'noa zantera onkamigahuanki, amne kamigahue.
Khi mầy sẽ nhận lấy những chị em mầy, mầy sẽ nhớ lại đường lối mình mà hổ thẹn; bấy giờ ta sẽ trao chúng nó cho mầy làm con gái, nhưng không cứ theo giao ước mầy.
62 Hagi huhagerafi huvempa kea kagri'ene eri kasefa hu'na hanugenka, Nagrikura Ra Anumza mani'ne hunka kenka antahinka hugahane.
Ta sẽ lập giao ước ta với mầy, mầy sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va;
63 Hagi maka kumi'ma hu'nana kumika'ama atregantesugenka ana zanku'ma kagesama nentahisunka, kagazegu nehunka mago kea osu akohenka manigahane huno Anumzana miko zama kegava hu'nea Ra Anumzamo'a hu'ne.
hầu cho mầy được nhớ lại và hổ ngươi; vì chớ sự xấu hổ mầy, mầy chẳng còn mở miệng nữa, khi ta đã tha thứ mọi điều mầy đã làm, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

< Izikeli 16 >