< Tiuteronomi Kasege 28 >

1 Hagi tamagra Ra Anumzamofo ke'ama nentahita, menima nermasamua kasege'ama kvahu so'e hutama avaririsageno'a, Rana tamagri Anumzamo'a ama mopafi vahepintira rantamagi tami'nigeta mareri vahe manigahaze.
Nếu ngươi nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi cách trung thành, cẩn thận làm theo mọi điều răn của Ngài, mà ta truyền cho ngươi ngày nay, thì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ ban cho ngươi sự trổi hơn mọi dân trên đất.
2 Hagi Rana tamagri Anumzamofo kema avaririsageno'a, ana maka zama hanafina asomura huramantegahie.
Nếu ngươi nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, nầy là mọi phước lành sẽ giáng xuống trên mình ngươi.
3 Hagi rankumatamifine, hozatamifinena asomura huramantegahie.
Ngươi sẽ được phước trong thành, và được phước ngoài đồng ruộng.
4 Hagi mofavretamine, hozatamine, sipisipi afutamine, bulimakao afu'taminena asomura huramantesigeno, rama'a fore hugahaze.
Bông trái của thân thể ngươi, hoa quả của đất ruộng ngươi, sản vật của sinh súc ngươi, luôn với lứa đẻ của bò cái và chiên cái ngươi, đều sẽ được phước;
5 Hagi ne'zama erineriza ku'ene, ne'zama negraza zantaminena asomu huntesigeno, ne'zamo'a rama'a hugahie.
cái giỏ và thùng nhồi bột của ngươi đều sẽ được phước!
6 Hagi maka'zama hanaza zana, Ra Anumzamo'a asomu huntegahie.
Ngươi sẽ được phước trong khi đi ra, và sẽ được phước trong khi vào.
7 Hagi ha' vahetimo'za magoke kampinti e'za hara eme huramantegahaze. Hianagi Ramo'a tamaza hina, hara huzmagateresage'za korora 7ni'a kampi panini hu'za fregahaze.
Đức Giê-hô-va sẽ làm cho kẻ thù nghịch dấy lên cùng ngươi bị đánh bại trước mặt ngươi; chúng nó sẽ do một đường ra đánh ngươi, rồi do bảy đường chạy trốn trước mặt ngươi.
8 Hagi hozama vasageta nentaza nontamia, Ra Anumzana tamagri Anumzamo'a asomu huneramanteno, tamamisia mopafina asomura huramantegahie.
Đức Giê-hô-va sẽ khiến phước lành ở cùng ngươi tại trong kho lúa và trong các công việc của ngươi; Ngài sẽ ban phước cho ngươi trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi.
9 Hagi Rana tamagri Anumzamofo kasegema kegava nehutma, avaririso'ema hanageno'a, Agrama huvempama hu'nea kante anteno, Agra'a vahe tamazeri ruotge hugahie.
Nếu ngươi gìn giữ những điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và đi theo đường lối Ngài, thì Đức Giê-hô-va sẽ lập ngươi làm một dân thánh cho Ngài, y như Ngài đã thề cùng ngươi;
10 Ana'ma hanigeno'a anante maka vahe'mo'za Ramo ke hu'nea vahere hu'za ke'za antahi'za nehu'za, tamagrira kesga huramantegahaze.
muôn dân của thế gian sẽ thấy rằng ngươi được gọi theo danh Đức Giê-hô-va, và chúng nó sẽ sợ ngươi.
11 Tamagehe'ima zamigahue huno'ma huhampri zamante'nea mopafina Ramo'a maka zantamia eri ampore nentenigeno, maka zama hanaza zamo'a knare zanke hugahie. Mofavretamine, bulimakao afuzagatamine, hozataminena eri amporegahie.
Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ làm cho ngươi được của cải nhiều dư dật, khiến cho hoa quả của thân thể ngươi, sản vật của sinh súc, và bông trái của đất ruộng ngươi được sanh nhiều thêm trong xứ mà Đức Giê-hô-va đã thề cùng các tổ phụ ngươi để ban cho ngươi.
12 Hagi Ramo'a monafima fenozama nentea nona anagino eri ruhagaro hinkeno, mopatamifina ko'ma nerianknarera kora nerinkeno, maka'zama hanaza zana asomu huramante'nigeta, mago zankura vahepintira memea osugahazanagi, vahe'mo'za tamagripinti memea eme hu'za erigahaze.
Đức Giê-hô-va sẽ vì ngươi mở trời ra, là kho báu của Ngài, đặng cho mưa phải thì giáng xuống đất, và ban phước cho mọi công việc của tay ngươi. Ngươi sẽ cho nhiều nước vay, còn ngươi không vay ai.
13 Hagi tamagrama menima avaririho hu'nama neramasmua kasegema, kegava nehuta avariri so'ema hanageno'a, Ramo'a tamagrira tamaza hina henka omegosazanki, ugagota nehuta mareri vahe manigahaze.
Nếu ngươi nghe theo các điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi mà ngày nay ta truyền cho ngươi gìn giữ làm theo, và nếu không lìa bỏ một lời nào ta truyền cho ngươi ngày nay, mà xây qua bên hữu hoặc bên tả, đặng đi theo hầu việc các thần khác,
14 Hagi menima neramasmua kasegea avariri fatgo hu so'e nehuta, tamaga kaziga rukrahe huge, hoga kaziga ome rukrahe hugera nehuta havi anumza tamimofontera monora huontegahaze.
thì Đức Giê-hô-va sẽ đặt ngươi ở đằng đầu, chớ chẳng phải đằng đuôi, ngươi sẽ ở trên cao luôn luôn, chớ chẳng hề ở dưới thấp.
15 Hianagi Rana tamagri Anumzamofo kema ontahita, menima neramasmua kasegene, trakenema ovrarisageno'a, amana kazusi kemo'a tamazeri haviza hugahie.
Nhưng nếu ngươi không nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, không cẩn thận làm theo các điều răn và luật pháp của Ngài mà ta truyền cho ngươi ngày nay, thì nầy là mọi sự rủa sả sẽ giáng xuống trên mình ngươi và theo kịp ngươi.
16 Hagi rankumatamine hozataminena Ra Anumzamo'a kazusi huntenkeno, haviza hugahie.
Ngươi sẽ bị rủa sả ở trong thành và ngoài đồng ruộng,
17 Hagi ne'zama erineriza ku'ene, ne'zama kreta nenaza zantaminena Ramo'a kazusi huntenkeno haviza hugahie.
cái giỏ và thùng nhồi bột của ngươi cũng bị rủa sả,
18 Hagi mofavretamine, hozatamine, bulimkaone sipisipi afu'zagatamia Ramo'a kazusi huntenkeno haviza hugahaze.
hoa quả của thân thể ngươi, bông trái của đất ruộng ngươi, luôn với lứa đẻ của bò cái và chiên cái ngươi, đều sẽ bị rủa sả!
19 Hagi inantegama vuta eta nehutma, nazanoma hanazana Ramo'a kazusi huramantegahie.
Ngươi sẽ bị rủa sả khi đi ra và lúc đi vào.
20 Maka zama hanaza zana Ramo'a kazusi huramantenkeno, antahintahitamimo'a savri nehinkeno tamarimpa nehenigeno tamahe fanane hina, ame huta fanane hugahaze. Na'ankure tamagra kefo avu'ava nehutma, Nagrira tamefi hunami'naze.
Vì cớ ngươi làm điều ác, và lìa bỏ Đức Giê-hô-va, nên trong mọi công việc ngươi bắt tay làm, Ngài sẽ khiến giáng cho ngươi sự rủa sả, kinh khủng, và hăm dọa cho đến chừng nào ngươi bị hủy diệt và chết mất vội vàng.
21 Hagi Ramo'a kri atrenkeno tamazeri haviza hinketa, magore hutma amama vutama omeri santihare'zama nehaza mopafina, omanitfa hugahaze.
Đức Giê-hô-va sẽ khiến ôn dịch đeo đuổi ngươi cho đến chừng nào nó diệt ngươi mất khỏi đất mà ngươi sẽ vào nhận lấy.
22 Ana nehuno Ra Anumzamo'a ruzahu ruzahu krinuti, tamazeri havizantfa nehuno, amuho krinu'ene tamavufga zore krinu'ene, zage atrena amuhonentake huno maka zana tefanane nehina, ne'zantera kria fore nehina, ne'za aninarera kravara azeneri'na, vahera fri vagaregahaze.
Đức Giê-hô-va sẽ lấy bịnh lao, bịnh nóng lạnh, bịnh phù, sự nắng cháy, sự hạn hán, binh đao, và sâu lúa mà hành hại ngươi, khiến cho các nỗi đó đuổi theo ngươi cho đến khi ngươi bị chết mất.
23 Hagi kora orinkeno monamo'a hanavetino bronsi havegna hinkeno, mopamo'a aenigna huno tusi hakavetigahie.
Các từng trời ở trên đầu ngươi sẽ như đồng, và đất dưới chân ngươi sẽ như sắt.
24 Hagi Ra Anumzamo'a kora eri rukarehe hinkeno, monafintira kugusopane kasepane eramino, maka vahera tamahe frigahie.
Thay vì mưa, Đức Giê-hô-va sẽ khiến cát và bụi từ trời sa xuống trên đất ngươi, cho đến chừng nào ngươi bị hủy diệt.
25 Hagi Ra Anumzamo'a tamatre'nigeno ha' vahe' timimo'za tamahegahaze. Hagi magoke kazigati vuta hara ome huzamantegahazanagi, tamahe panani hanageta, panani huta 7ni'a kampi fregahaze. Anama hanageno kokankoka vahe'mo'zama tamagrite'ma havizama fore'ma haniazama kesu'za, zmagogogu hugahaze.
Đức Giê-hô-va sẽ khiến ngươi bị những kẻ thù nghịch mình đánh bại. Ngươi sẽ do một đường ra đánh chúng nó, rồi do bảy đường chạy trốn trước mặt chúng nó; ngươi sẽ bị xô đùa đây đó trong khắp các nước của thế gian.
26 Hagi fri'nageno'a tamavufgamo'a namamofone afi' zagagafamofo ne'za sampregahie. Ana namaramine afi' zagagafama aru hari tre vahera magore huno omanigosie.
Thây ngươi sẽ làm đồ ăn cho chim trên trời và thú dưới đất, không ai đuổi chúng nó đi.
27 Hagi Isipi mopafima me'nea usge namune, hoga asi namune, hagave namuntminu Ramo'a tamazeri haviza hinkeno, ana namuntmimo'a tusi'a hagahaga nehu'za vagaoregahaze.
Đức Giê-hô-va sẽ giáng cho ngươi ghẻ chốc của xứ Ê-díp-tô, trĩ lậu, ghẻ ngứa, và lác, mà ngươi không thể chữa lành;
28 Ra Anumzamo'a antahintahi tamimofona tamazeri savri nehuno, tamavurga tamazeri asu hinketa neginagi nehuta,
lại giáng cho ngươi sự sảng sốt, sự đui mù, và sự lảng trí;
29 avu asuhu vahe'mo hanimpi kanku hakea kna huta zage ferupina kankura haketa neginagi nehuta, maka zama hanaza zamo'a knarera osugahie. Maka zupa keonke zantamia musufa nesena, tamaza huno tamahoke ahe vahera omanigahie.
đang buổi trưa, ngươi sẽ đi rờ rờ như kẻ mù trong tối tăm; ngươi không được may mắn trong công việc mình, hằng ngày sẽ bị hiếp đáp và cướp giựt, chẳng ai giải cứu cho.
30 Hagi e'ina a' erigahane hu'za hugantegahazanagi, ru vemo ana ara anteno masegahie. Nona kintegahananagi, ana nonka'afina ovasesankeno, ru vahe'mo masegahie. Waini hoza antegahananagi, ana hozaka'afintira raga taginka onenankeno, ru vahe'mo tagino negahie.
Ngươi sẽ làm lễ hỏi một người nữ, nhưng một người nam khác lại nằm cùng nàng; ngươi cất một cái nhà, nhưng không được ở; ngươi trồng một vườn nho, song không được hái trái.
31 Hagi kavu negesanke'za bulimakao afuka'a ahegigahazanagi, magore hunka ame'a onegahane. Donki afuka'a kavu negesanke'za eme rente'za avazu hu'za vute'za, ete eme onkamigahaze. Ha' vaheka'amo'za kavu negesanke'za, sipisipi afuka'a eme avregahazanagi, mago vahe'mo'a kaza osugahie.
Con bò ngươi sẽ bị giết trước mặt ngươi, song ngươi không được ăn thịt nó; lừa ngươi sẽ bị ăn cắp hiện mắt ngươi, nhưng không ai trả nó lại; chiên ngươi sẽ bị nộp cho kẻ thù nghịch, nhưng ngươi không có ai giải cứu nó.
32 Hagi kavu negesankeno ru kumate vahe'tmimo neka'ane mofaka'anena eme avre'za nevnageno, tumoka'amo'a atanegahianagi, mago'zana osugahane.
Các con trai và con gái ngươi sẽ bị nộp cho dân ngoại bang có mắt ngươi thấy, hằng ngày hao mòn vì trông mong chúng nó; song tay ngươi không còn sức cứu vớt.
33 Kamu'nama nehagenigenka ante'ne'nana hozaka'a, antahinka kenka osu'nesana kumateti vahe'mo'za ne'za erihana nehu'za, maka zupa kazeri haviza huvava hugahaze.
Một dân tộc mà ngươi chưa hề biết sẽ ăn lấy thổ sản và mọi công lao của ngươi; ngươi sẽ bị hiếp đáp và giày đạp không ngớt;
34 Maka kaziga hazenke zantmimo kagigatenkenka, hazenke zanke negesankeno antahintahi ka'amo'a savri hugahie.
trở nên điên cuồng vì cảnh tượng mắt mình sẽ thấy.
35 Hagi kagiareti'ma marerino kasenire'ma uhanati'niana, Ramo'a usge namunu kazeri havizahina, tusanamasama hananana ana namumo'a teoganigahie.
Đức Giê-hô-va sẽ giáng cho ngươi một thứ ung độc tại trên đầu gối và chân, không thể chữa lành được, từ bàn chân chí chót đầu.
36 Hagi Ra Anumzamo'a tamatrena tamagrane kini ne' timinena kina hurmante'za tamagehe'izane tamagranema onke'nesaza moparega tamavre'za vanageta, anantega havere'ene zafare'enema tro hunte anumzantami monora ome huntegahaze.
Đức Giê-hô-va sẽ dẫn ngươi và vua mà ngươi đã lập trên mình, đến một nước mà ngươi và tổ phụ ngươi chưa hề biết. ỳ đó, ngươi sẽ hầu việc các thần khác bằng cây, bằng đá;
37 Ana'ma Ra Anumzamo'ma tamatrenigeno tamavre'za vanaza kumate vahe'mo'za nege'za tusi antri nehu'za, tamagizanere'za, kizazokago ke huramantegahaze.
trong các dân tộc mà Đức Giê-hô-va sẽ dẫn ngươi đến, ngươi sẽ thành một sự kinh hãi, tục ngữ, và tiếu đàm.
38 Rama'a hozafina avimza hankregahazanagi, kenutamimo'za ana hoza ne'za erihana hanageta, osi'a hamaregahaze.
Ngươi sẽ đem gieo nhiều mạ trong ruộng mình, nhưng mùa gặt lại ít, vì sẽ bị cào cào ăn sạch.
39 Hagi waini hoza anteta kegava hugahazanagi, havi kafamo'za nehana hinketa, waini tine krepi raganena onegosaze.
Ngươi trồng nho, song không được uống rượu và không gặt hái chi hết, vì sâu bọ sẽ ăn phá đi.
40 Hagi olivi zafamo'a mopatamifina rama'a hugahianagi, raga'amo'a nena osu'neno tagiraminketa olivi masavena erita ofregosaze.
Ngươi sẽ có cây ô-li-ve trong cả địa phận mình, nhưng lại không được xức dầu, vì cây ô-li-ve sẽ rụng trái.
41 Hagi ne' mofara kase zmantegahazanagi, tamagri'enena omanigahaze. Na'ankure ana mofavreramina ha' vahe'mo'za eme zamavare'za kina ome huzmantegahaze.
Ngươi sẽ sanh con trai và con gái, nhưng chúng nó không thuộc về ngươi, vì chúng nó sẽ bị bắt làm mọi.
42 Hagi maka zafa ani'nane, hozataminena kenutamimo'za ne'za eri hana hugahaze.
Con rầy sẽ ăn hết cây cối và thổ sản của ngươi.
43 Hagi ruregati vahe'ma tamagranema enemaniza vahe'mo'za, maka zama hanaza zamo'a knare hinke'za, hankaveti'za marenerinageta, tamagrama maka'zama hanaza zamo'a havizanke huno uramigahie.
Khách lạ ở giữa ngươi sẽ lướt trên ngươi càng ngày càng cao; còn ngươi, lại hạ xuống càng ngày càng thấp:
44 Hagi zamagripintike maka zana nofira huta erigahaze. Hanki tamagripintira nofira hu'za e'origahaze. Zamagra aseni manisageta, tamagra zamarisona manigahaze.
họ sẽ cho ngươi vay, còn ngươi chẳng hề cho vay lại, họ sẽ ở đằng đầu, còn ngươi ở đằng đuôi.
45 Hagi Rana tamagri Anumzamo'ma avaririho huno'ma huramante'nea kasege'ane, trake'anema ovaririsageno'a, maka ama ana kazusi zamofo knazamo'a tamavaririno nevuno tamahe frigahie.
Hết thảy những sự chúc rủa sả nầy sẽ giáng trên ngươi, đuổi ngươi và theo kịp, cho đến chừng nào ngươi bị hủy diệt, bởi vì ngươi không có nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và không giữ các điều răn và luật lệ mà Ngài truyền cho ngươi.
46 Hagi ana kazusi zamofo knazamo'a tamagrite'ene henkama tamagripinti fore hunante anante'ma hu'za esaza vahetera mago avame'za me'nena Ramofo rimpahe'zane hu'za ke'za antahi'za hugahaze.
Các sự rủa sả nầy sẽ ở trên mình ngươi và trên dòng dõi ngươi như một dấu k”, sự lạ đến đời đời.
47 Hagi rama'azama neramia zanku'ma tamagrama tamagu'areti huta Rana tamagri Anumzamofoma musema huontesazana,
Bởi trong lúc dư dật mọi điều, ngươi không vui lòng lạc ý phục sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi,
48 ha' vahe'timi huzmante'na tamavre'za kina ome hurmantesageta, zamagri eri'za vahe umanigahaze. Anantega tamagakura nehuta, tinkura tamavenesina, kukenagura upa nehutma, maka zankura upa hugahaze. Anama nehanageno'a Ramo'a kare namare zafa tamagumpi anakinteno, tamazeri haviza nehina frigahaze.
cho nên trong lúc đói khát, trong lúc trần truồng, và thiếu thốn mọi điều, ngươi sẽ hầu việc kẻ thù nghịch mà Đức Giê-hô-va sai đến đánh ngươi; họ sẽ tra ách sắt trên cổ ngươi, cho đến chừng nào tiêu diệt ngươi.
49 Ra Anumzamo'a ha' vahera afete moparegati ru zamageru neranaza vahe zamavreno e'nige'za, tumpamo'ma hiaza hu'za eme tamavre'sga hu'za vugahaze.
Đức Giê-hô-va sẽ từ nơi xa, từ địa cực, khiến dấy lên nghịch cùng ngươi một dân tộc bay như chim ưng, tức là một dân tộc ngươi không nghe tiếng nói được,
50 Hagi ana ha' vahe'ma esazana vahe'mofonku zmasunku osu' vahe egahazanki'za, tavava ozafane ne'one mofavreraminena zamasunkura huozmantegahaze.
một dân tộc mặt mày hung ác, không nể-vì người già, chẳng thương xót kẻ trẻ;
51 Hagi mika zagagafatimine, hoza timinena eri haviza hanageno, magore huno witine, kasefa wainine, olivi masavene, bulimakao anenta'ene, meme anenta'enena omanitfa hinketa tamagaku hutma frigahaze.
ăn sản vật của súc vật ngươi, hoa quả của đất ruộng ngươi, cho đến chừng nào ngươi bị tiêu diệt; nó không chừa lại ngũ cốc, rượu, dầu hay là lứa đẻ của bò và chiên ngươi, cho đến chừng nào đã tiêu diệt ngươi đi.
52 Hagi Rana tamagri Anumzamo'ma tamami'nea mopafima tagu'vazigahie hutama nehaza kuma vihutamia ha' vahetamimo'za avazagigagi'ne'za, tapage hugahaze.
Dân đó sẽ vây ngươi trong các thành của cả xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi, cho đến chừng nào những vách cao lớn và vững bền kia mà ngươi nhờ cậy đó, sẽ bị ngã xuống.
53 Hagi ha' vahe'mo'za kumatamimofoma avazagi kagiza ha'ma huramantesageta, ne'za ne'zanku hugeta Rana tamagri Anumzamo'ma tamami'nea ne'ene mofa'enena zamaheta negahaze.
Trong lúc bị vây, và khi quân nghịch làm cho túng thế cùng đường, ngươi sẽ ăn hoa quả của thân thể mình, tức là ăn thịt của con trai và con gái mình, mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi.
54 Hagi amu'nontamifima mago knare ne'ma vahe'mofo knare'za hunente'nia ne'mo'agi, nefuno, avesinentesia a'amofono, fri vaganerenigeno magoke mani'nesia mofavre'anena ne'zana omitfa hugahie.
Trong lúc ngươi bị quân nghịch vây tại các thành mình, làm cho cùng đường túng thế, người nam nào nhu nhược và yếu ớt hơn hết trong các ngươi sẽ ngó giận anh em mình,
55 Hagi ha' vahe'mo'ma avazagi kagi'nenigeno ne'zana omnetfa hugahiankino, ana ne'mo'ma mofavre'ama aheno nene'nuno'a, magore huno naga'a omitfa hugahie.
vợ yêu dấu và con cái mình còn lại, không chịu cho ai trong bọn đó thịt của con cái mình, mà người sẽ ăn, bởi mình không còn chi hết.
56 Hagi fenoma'amo agatere'nigeno agia avapara vano nosuno, mago'zanku upama osu marerisa a'nemo'za nevene, ne'ane mofa'anena ne'zana ozamitfa hugahie.
Trong lúc ngươi bị quân nghịch vây tại các thành mình, làm cho cùng đường túng thế, người nữ nào non nớt và mảnh khảnh hơn hết trong các ngươi, vì sự yểu điệu hay là sự sắc sảo mình, vốn không đặt bàn chân xuống đất,
57 Hagi ha' vahe'mo'ma kuma'ma avazagi kaginigeno, ne'zama omnetfa hanigeno'a, ana a'mo'a kasema ante'nia mofavrene, ana mofavre noma'anena frakino ante'neno agrake oku'a negahie.
sẽ nhìn giận chồng rất yêu của mình, con trai và con gái mình, bởi cớ nhau bọc ra từ trong bụng, và những con cái mình sanh đẻ; vì trong cơn thiếu thốn mọi điều, nàng sẽ ăn nhẹm chúng nó.
58 Hagi tamagrama ama avontafepima krente kasegema ovariritma, Rana tamagri Anumzamofo hihamu masa'ane agi'agu'ma koro'ma huontesazana,
Nếu ngươi không cẩn thận làm theo các lời của luật pháp nầy, ghi trong sách nầy, không kính sợ danh vinh hiển và đáng sợ nầy là Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi,
59 Ramo'a tamagrite'ene mofavretamirera vagaore kri atrenkeno, me'neno tamazeri haviza huvava hugahie.
thì Đức Giê-hô-va sẽ giáng cho ngươi và dòng giống ngươi những tai vạ lạ thường, lớn lao và lâu bền, những chứng độc bịnh hung.
60 Hagi Isipi mopafima fore higetama negeta kore'ma hu'naza krimo tamagritera ekamaregahie.
Ngài sẽ khiến giáng trên ngươi các bịnh hoạn của xứ Ê-díp-tô mà ngươi đã run sợ đó, và nó sẽ đeo dính theo ngươi.
61 Hagi Ramo'a ruzahu ruzahu krima kasege avontafepima omne'nea kria atreno, tamata hoza neramino tamahe frigahie.
Vả lại, các thứ chứng bịnh và tai vạ không có chép trong sách luật pháp nầy, thì Đức Giê-hô-va cũng sẽ khiến giáng trên ngươi, cho đến chừng nào ngươi bị tiêu diệt đi.
62 Rana tamagri Anumzamofo kea ontahi'nazagu, monafi hanafira agatereta rama'a vahe manigahazanagi, tamahe hana hinketa osi'a vahe manigahaze.
Số các ngươi vốn đông như sao trên trời, nhưng vì không có nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, nên chỉ sẽ còn lại ít.
63 Hagi Ra Anumzamo'a tamagri'ma tusi'a musema huramanteno knare'ma huramantegeta, rama'a vahe'ma fore'ma hu'nazaza huno hazenkezama tamino tamahe fananema huzankura muse hugahie. Amama ufreta omeri santiharesaza mopafintira tamazeri vatitregahie.
Hễ Đức Giê-hô-va lấy làm vui mà làm lành và gia thêm các ngươi thể nào, thì Đức Giê-hô-va cũng sẽ lấy làm vui mà làm cho các ngươi hư mất và tiêu diệt các ngươi thể ấy. Các ngươi sẽ bị truất khỏi xứ mà mình vào nhận lấy,
64 Hagi Ramo'a tamazeri panani hinketa, mago mago huta ru vahe'mokizmi mopafi afete umani emani hu'neta, anantega havere'ene, zafare anumzantmina tamafahemo'zane tamagrane keta antahita osu'nezasa havi anumzante monora huzmantegahaze.
và Đức Giê-hô-va sẽ tản lạc ngươi trong các dân, từ cuối đầu nầy của đất đến cuối đầu kia; tại đó, ngươi sẽ hầu việc các thần khác bằng cây và bằng đá mà ngươi cùng tổ phụ ngươi không hề biết.
65 Ana kumategama manisazana mika zupa tamarimpa fru zana omnena manigsa osugahaze. Ra Anumzamo'a maka zupa tamazeri koro nehina, tamavuma ke'zamo'a knarera nosina, manizantmimo'a knare osugahie.
Trong các nước ấy, ngươi không được an tịnh, bàn chân ngươi không được nghỉ ngơi; nhưng tại đó Đức Giê-hô-va sẽ ban cho ngươi một tấm lòng run sợ, mắt mờ yếu, và linh hồn hao mòn.
66 Hagi antahintahitamimo'a savri hinketa feru'ene hanimpinena antahintahia huvava nehuta, frigahumpi manigahune huta antahigahaze.
Sự sống ngươi vẫn không chắc trước mặt ngươi; ngày và đêm ngươi hằng sợ hãi, khó liệu bảo tồn sự sống mình.
67 Hagi nanterama asesigeta amanage hugahaze, hanima huno kenege'ma sesiana knare hugahie huta nehuta, kinagama senigetama mani'neta nanterama sesiana knare hugahie huta hugahaze! Na'ankure mika'zama kesazazamo'a havizantfa hinkeno tusi tamagogogu hugahaze.
Bởi cớ sự kinh khủng đầy dẫy lòng ngươi, và bị cảnh mắt ngươi sẽ thấy, nên sớm mai ngươi sẽ nói: Chớ chi được chiều tối rồi! Chiều tối ngươi sẽ nói: Ước gì được sáng mai rồi!
68 Anante mago'anena onkegosanema hu'noa kumatega ventefi Ra Anumzamo'a huramantesigeta ete Isipi vugahaze. Anama hina kazokazo eri'za vahe manisune huta tamagra'a zagore atregahazanagi, tamagrira mizana osegahaze.
Đức Giê-hô-va sẽ khiến ngươi đi tàu trở lại xứ Ê-díp-tô, bởi con đường mà trước ta đã nói: Ngươi không thấy nó nữa; ở đó, ngươi sẽ đem bán mình cho kẻ thù nghịch làm nô và tì, nhưng không có ai mua!

< Tiuteronomi Kasege 28 >