< Tiuteronomi Kasege 28 >
1 Hagi tamagra Ra Anumzamofo ke'ama nentahita, menima nermasamua kasege'ama kvahu so'e hutama avaririsageno'a, Rana tamagri Anumzamo'a ama mopafi vahepintira rantamagi tami'nigeta mareri vahe manigahaze.
“Nếu toàn dân triệt để tuân hành mọi giới luật của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, tôi truyền lại hôm nay, thì Ngài sẽ làm cho Ít-ra-ên thành một quốc gia hùng cường hơn mọi quốc gia khác.
2 Hagi Rana tamagri Anumzamofo kema avaririsageno'a, ana maka zama hanafina asomura huramantegahie.
Anh em sẽ hưởng nhiều phước lành nếu anh em vâng phục Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em:
3 Hagi rankumatamifine, hozatamifinena asomura huramantegahie.
Phước lành trong thành thị,
4 Hagi mofavretamine, hozatamine, sipisipi afutamine, bulimakao afu'taminena asomura huramantesigeno, rama'a fore hugahaze.
Phước lành trên con cái hậu tự,
5 Hagi ne'zama erineriza ku'ene, ne'zama negraza zantaminena asomu huntesigeno, ne'zamo'a rama'a hugahie.
Giỏ đầy trái, thùng đầy bột của anh em
6 Hagi maka'zama hanaza zana, Ra Anumzamo'a asomu huntegahie.
Bất cứ anh em đi đến đâu hay làm việc gì
7 Hagi ha' vahetimo'za magoke kampinti e'za hara eme huramantegahaze. Hianagi Ramo'a tamaza hina, hara huzmagateresage'za korora 7ni'a kampi panini hu'za fregahaze.
Chúa Hằng Hữu sẽ đánh bại quân thù trước mặt anh em. Họ cùng nhau kéo ra đánh anh em, nhưng rồi tán loạn tẩu thoát!
8 Hagi hozama vasageta nentaza nontamia, Ra Anumzana tamagri Anumzamo'a asomu huneramanteno, tamamisia mopafina asomura huramantegahie.
Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho vựa lẫm anh em tràn đầy, mọi công việc đều thịnh vượng, khi anh em sống trong đất Ngài cho.
9 Hagi Rana tamagri Anumzamofo kasegema kegava nehutma, avaririso'ema hanageno'a, Agrama huvempama hu'nea kante anteno, Agra'a vahe tamazeri ruotge hugahie.
Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em thành dân thánh của Ngài như Ngài đã hứa, nếu anh em tuân giữ giới lệnh và đi trong đường lối Ngài.
10 Ana'ma hanigeno'a anante maka vahe'mo'za Ramo ke hu'nea vahere hu'za ke'za antahi'za nehu'za, tamagrira kesga huramantegahaze.
Mọi dân tộc trên hoàn cầu sẽ nhận biết Ít-ra-ên và sẽ kính nể anh em, vì anh em mang Danh Chúa Hằng Hữu.
11 Tamagehe'ima zamigahue huno'ma huhampri zamante'nea mopafina Ramo'a maka zantamia eri ampore nentenigeno, maka zama hanaza zamo'a knare zanke hugahie. Mofavretamine, bulimakao afuzagatamine, hozataminena eri amporegahie.
Chúa Hằng Hữu sẽ cho anh em thịnh vượng trong đất Ngài ban, kể cả con cháu đông đảo, súc vật đầy đàn, mùa màng phong phú, như Ngài đã hứa với tổ tiên chúng ta.
12 Hagi Ramo'a monafima fenozama nentea nona anagino eri ruhagaro hinkeno, mopatamifina ko'ma nerianknarera kora nerinkeno, maka'zama hanaza zana asomu huramante'nigeta, mago zankura vahepintira memea osugahazanagi, vahe'mo'za tamagripinti memea eme hu'za erigahaze.
Chúa Hằng Hữu sẽ mở cửa kho tàng kỳ diệu trên trời cho anh em, mưa sẽ rơi đúng mùa, mọi việc anh em làm đều thành công mỹ mãn. Anh em sẽ cho các nước khác vay, nhưng Ít-ra-ên không mượn của ai.
13 Hagi tamagrama menima avaririho hu'nama neramasmua kasegema, kegava nehuta avariri so'ema hanageno'a, Ramo'a tamagrira tamaza hina henka omegosazanki, ugagota nehuta mareri vahe manigahaze.
Vậy, nếu anh em vâng theo các giới lệnh của Chúa Hằng Hữu do tôi truyền lại hôm nay, thì Chúa Hằng Hữu sẽ cho anh em đứng đầu chứ không đứng cuối, anh em sẽ luôn luôn thăng tiến chứ không suy đồi.
14 Hagi menima neramasmua kasegea avariri fatgo hu so'e nehuta, tamaga kaziga rukrahe huge, hoga kaziga ome rukrahe hugera nehuta havi anumza tamimofontera monora huontegahaze.
Đừng bao giờ lìa khỏi các giới lệnh này, cũng đừng thờ các thần khác.”
15 Hianagi Rana tamagri Anumzamofo kema ontahita, menima neramasmua kasegene, trakenema ovrarisageno'a, amana kazusi kemo'a tamazeri haviza hugahie.
“Nhưng nếu anh em không vâng lời Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, không tuân giữ các giới lệnh tôi truyền hôm nay, anh em phải hứng chịu các lời nguyền rủa sau đây:
16 Hagi rankumatamine hozataminena Ra Anumzamo'a kazusi huntenkeno, haviza hugahie.
Thành thị và đồng ruộng của anh em sẽ bị nguyền rủa.
17 Hagi ne'zama erineriza ku'ene, ne'zama kreta nenaza zantaminena Ramo'a kazusi huntenkeno haviza hugahie.
Bánh trái của anh em sẽ bị nguyền rủa.
18 Hagi mofavretamine, hozatamine, bulimkaone sipisipi afu'zagatamia Ramo'a kazusi huntenkeno haviza hugahaze.
Hậu tự và việc trồng trọt của anh em sẽ bị nguyền rủa.
19 Hagi inantegama vuta eta nehutma, nazanoma hanazana Ramo'a kazusi huramantegahie.
Anh em đi nơi nào hoặc làm điều gì cũng bị nguyền rủa.
20 Maka zama hanaza zana Ramo'a kazusi huramantenkeno, antahintahitamimo'a savri nehinkeno tamarimpa nehenigeno tamahe fanane hina, ame huta fanane hugahaze. Na'ankure tamagra kefo avu'ava nehutma, Nagrira tamefi hunami'naze.
Chính Chúa Hằng Hữu sẽ nguyền rủa anh em. Anh em sẽ hoang mang, thất bại trong mọi công việc mình làm, cho đến ngày bị tiêu diệt vì tội ác đã phạm khi từ bỏ Ngài.
21 Hagi Ramo'a kri atrenkeno tamazeri haviza hinketa, magore hutma amama vutama omeri santihare'zama nehaza mopafina, omanitfa hugahaze.
Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em mắc bệnh dịch cho đến lúc bị tiêu diệt hết, không còn ai sống trên đất Ngài cho nữa.
22 Ana nehuno Ra Anumzamo'a ruzahu ruzahu krinuti, tamazeri havizantfa nehuno, amuho krinu'ene tamavufga zore krinu'ene, zage atrena amuhonentake huno maka zana tefanane nehina, ne'zantera kria fore nehina, ne'za aninarera kravara azeneri'na, vahera fri vagaregahaze.
Chúa Hằng Hữu sẽ hành hại anh em bằng các bệnh như lao, sốt, phù thũng; và các thiên tai như nóng gắt, hạn hán; cây cỏ phải chết vì khô héo, vì nấm mốc. Tất cả những tai nạn này sẽ theo đuổi anh em cho đến khi anh em bị diệt sạch.
23 Hagi kora orinkeno monamo'a hanavetino bronsi havegna hinkeno, mopamo'a aenigna huno tusi hakavetigahie.
Đối với anh em, trời sẽ trở nên như đồng, đất trở nên như sắt.
24 Hagi Ra Anumzamo'a kora eri rukarehe hinkeno, monafintira kugusopane kasepane eramino, maka vahera tamahe frigahie.
Thay vì mưa, Chúa Hằng Hữu sẽ cho bụi rơi xuống, cho đến lúc anh em bị hủy diệt.
25 Hagi Ra Anumzamo'a tamatre'nigeno ha' vahe' timimo'za tamahegahaze. Hagi magoke kazigati vuta hara ome huzamantegahazanagi, tamahe panani hanageta, panani huta 7ni'a kampi fregahaze. Anama hanageno kokankoka vahe'mo'zama tamagrite'ma havizama fore'ma haniazama kesu'za, zmagogogu hugahaze.
Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em bị quân thù đánh bại. Anh em cùng nhau ra trận, nhưng rồi chạy trốn tán loạn. Anh em sẽ bị các dân tộc khác ghê tởm.
26 Hagi fri'nageno'a tamavufgamo'a namamofone afi' zagagafamofo ne'za sampregahie. Ana namaramine afi' zagagafama aru hari tre vahera magore huno omanigosie.
Xác chết của anh em sẽ bị chim rỉa thú ăn; anh em chẳng còn ai để đuổi chúng đi.
27 Hagi Isipi mopafima me'nea usge namune, hoga asi namune, hagave namuntminu Ramo'a tamazeri haviza hinkeno, ana namuntmimo'a tusi'a hagahaga nehu'za vagaoregahaze.
Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em bị ung nhọt Ai Cập, bướu, hoại huyết, ghẻ ngứa—không cách nào chữa khỏi.
28 Ra Anumzamo'a antahintahi tamimofona tamazeri savri nehuno, tamavurga tamazeri asu hinketa neginagi nehuta,
Ngài cũng bắt anh em phải mang bệnh điên, mù, và lảng trí.
29 avu asuhu vahe'mo hanimpi kanku hakea kna huta zage ferupina kankura haketa neginagi nehuta, maka zama hanaza zamo'a knarera osugahie. Maka zupa keonke zantamia musufa nesena, tamaza huno tamahoke ahe vahera omanigahie.
Ngay giữa trưa, anh em đi quờ quạng như người mù trong đêm tối. Công việc anh em làm đều thất bại. Anh em sẽ bị áp bức, cướp giật thường xuyên mà không ai cứu giúp.
30 Hagi e'ina a' erigahane hu'za hugantegahazanagi, ru vemo ana ara anteno masegahie. Nona kintegahananagi, ana nonka'afina ovasesankeno, ru vahe'mo masegahie. Waini hoza antegahananagi, ana hozaka'afintira raga taginka onenankeno, ru vahe'mo tagino negahie.
Vợ hứa của anh em sẽ bị người khác lấy. Anh em cất nhà mới nhưng không được ở. Trồng nho nhưng không được ăn trái.
31 Hagi kavu negesanke'za bulimakao afuka'a ahegigahazanagi, magore hunka ame'a onegahane. Donki afuka'a kavu negesanke'za eme rente'za avazu hu'za vute'za, ete eme onkamigahaze. Ha' vaheka'amo'za kavu negesanke'za, sipisipi afuka'a eme avregahazanagi, mago vahe'mo'a kaza osugahie.
Bò của anh em nuôi sẽ bị người khác giết trước mặt mình, mà anh em không được ăn thịt. Lừa sẽ bị cướp ngay trước mặt, người ta không bao giờ trả lại. Chiên sẽ bị giao nạp cho quân thù, nhưng chẳng có ai giúp đỡ anh em.
32 Hagi kavu negesankeno ru kumate vahe'tmimo neka'ane mofaka'anena eme avre'za nevnageno, tumoka'amo'a atanegahianagi, mago'zana osugahane.
Con trai và con gái của anh em sẽ bị người nước khác bắt đi ngay trước mắt mình. Suốt ngày anh em chỉ mỏi mòn trông chờ con, nhưng không làm gì được vì bất lực.
33 Kamu'nama nehagenigenka ante'ne'nana hozaka'a, antahinka kenka osu'nesana kumateti vahe'mo'za ne'za erihana nehu'za, maka zupa kazeri haviza huvava hugahaze.
Dân một nước xa lạ sẽ ăn hết mùa màng do công khó của anh em trồng trọt, suốt ngày anh em bị áp bức và chà đạp.
34 Maka kaziga hazenke zantmimo kagigatenkenka, hazenke zanke negesankeno antahintahi ka'amo'a savri hugahie.
Anh em sẽ điên dại vì những điều trông thấy.
35 Hagi kagiareti'ma marerino kasenire'ma uhanati'niana, Ramo'a usge namunu kazeri havizahina, tusanamasama hananana ana namumo'a teoganigahie.
Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em nổi ung nhọt từ đầu đến chân, không chữa khỏi được.
36 Hagi Ra Anumzamo'a tamatrena tamagrane kini ne' timinena kina hurmante'za tamagehe'izane tamagranema onke'nesaza moparega tamavre'za vanageta, anantega havere'ene zafare'enema tro hunte anumzantami monora ome huntegahaze.
Chúa Hằng Hữu sẽ đày anh em cùng với vua mình sang một nước xa lạ, tên của nước này anh em cũng như các tổ tiên chưa hề biết đến. Tại đó, anh em sẽ thờ cúng các thần bằng đá, bằng gỗ.
37 Ana'ma Ra Anumzamo'ma tamatrenigeno tamavre'za vanaza kumate vahe'mo'za nege'za tusi antri nehu'za, tamagizanere'za, kizazokago ke huramantegahaze.
Anh em sẽ bị ghớm ghiết, trở thành trò cười tại bất cứ nơi nào mà Chúa Hằng Hữu đưa anh em đến.
38 Rama'a hozafina avimza hankregahazanagi, kenutamimo'za ana hoza ne'za erihana hanageta, osi'a hamaregahaze.
Anh em sẽ gieo giống thật nhiều nhưng gặt thật ít, vì châu chấu sẽ ăn hết mùa màng.
39 Hagi waini hoza anteta kegava hugahazanagi, havi kafamo'za nehana hinketa, waini tine krepi raganena onegosaze.
Anh em trồng tỉa vườn nho nhưng không có nho ăn, rượu uống, vì sâu sẽ ăn hết.
40 Hagi olivi zafamo'a mopatamifina rama'a hugahianagi, raga'amo'a nena osu'neno tagiraminketa olivi masavena erita ofregosaze.
Mặc dù anh em có cây ô-liu khắp nơi trong lãnh thổ mình, anh em không có dầu ô-liu để dùng, vì trái cây đã héo rụng cả.
41 Hagi ne' mofara kase zmantegahazanagi, tamagri'enena omanigahaze. Na'ankure ana mofavreramina ha' vahe'mo'za eme zamavare'za kina ome huzmantegahaze.
Anh em sinh con nhưng sẽ không có con ở với mình, vì chúng nó bị bắt đi làm nô lệ.
42 Hagi maka zafa ani'nane, hozataminena kenutamimo'za ne'za eri hana hugahaze.
Châu chấu sẽ cắn phá cây cối, mùa màng.
43 Hagi ruregati vahe'ma tamagranema enemaniza vahe'mo'za, maka zama hanaza zamo'a knare hinke'za, hankaveti'za marenerinageta, tamagrama maka'zama hanaza zamo'a havizanke huno uramigahie.
Người ngoại kiều sống trong nước sẽ được tôn trọng, còn chính anh em sẽ trở nên hèn mọn.
44 Hagi zamagripintike maka zana nofira huta erigahaze. Hanki tamagripintira nofira hu'za e'origahaze. Zamagra aseni manisageta, tamagra zamarisona manigahaze.
Họ sẽ cho anh em vay, chứ anh em đâu có cho ai vay được. Họ đứng đầu, anh em đứng chót.
45 Hagi Rana tamagri Anumzamo'ma avaririho huno'ma huramante'nea kasege'ane, trake'anema ovaririsageno'a, maka ama ana kazusi zamofo knazamo'a tamavaririno nevuno tamahe frigahie.
Những lời nguyền rủa trên sẽ theo đuổi và bắt kịp anh em, cho đến khi anh em bị tuyệt diệt vì không vâng lời Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, không tuân theo giới lệnh của Ngài.
46 Hagi ana kazusi zamofo knazamo'a tamagrite'ene henkama tamagripinti fore hunante anante'ma hu'za esaza vahetera mago avame'za me'nena Ramofo rimpahe'zane hu'za ke'za antahi'za hugahaze.
Những lời nguyền rủa này sẽ đổ trên anh em và con cháu anh em mãi mãi, đó là một điềm dữ, một điều kinh khiếp hãi hùng.
47 Hagi rama'azama neramia zanku'ma tamagrama tamagu'areti huta Rana tamagri Anumzamofoma musema huontesazana,
Khi được thịnh vượng, anh em không hết lòng phục vụ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em,
48 ha' vahe'timi huzmante'na tamavre'za kina ome hurmantesageta, zamagri eri'za vahe umanigahaze. Anantega tamagakura nehuta, tinkura tamavenesina, kukenagura upa nehutma, maka zankura upa hugahaze. Anama nehanageno'a Ramo'a kare namare zafa tamagumpi anakinteno, tamazeri haviza nehina frigahaze.
cho nên Ngài sẽ bắt anh em phục dịch quân thù trong cảnh đói khát, trần truồng, thiếu thốn đủ mọi phương diện: Ngài tra ách bằng sắt vào cổ anh em cho đến ngày anh em bị tiêu diệt.
49 Ra Anumzamo'a ha' vahera afete moparegati ru zamageru neranaza vahe zamavreno e'nige'za, tumpamo'ma hiaza hu'za eme tamavre'sga hu'za vugahaze.
Chúa Hằng Hữu sẽ dẫn một dân tộc từ nơi xa xôi đến đánh anh em đột ngột như phượng hoàng tấn công. Họ nói một thứ tiếng anh em không hiểu,
50 Hagi ana ha' vahe'ma esazana vahe'mofonku zmasunku osu' vahe egahazanki'za, tavava ozafane ne'one mofavreraminena zamasunkura huozmantegahaze.
vẻ mặt họ hung dữ, họ không trọng người già, không quý người trẻ.
51 Hagi mika zagagafatimine, hoza timinena eri haviza hanageno, magore huno witine, kasefa wainine, olivi masavene, bulimakao anenta'ene, meme anenta'enena omanitfa hinketa tamagaku hutma frigahaze.
Họ sẽ ăn hết súc vật, mùa màng của anh em, chẳng để lại cho anh em thứ gì cả, dù là ngũ cốc, rượu, dầu hay bò, chiên.
52 Hagi Rana tamagri Anumzamo'ma tamami'nea mopafima tagu'vazigahie hutama nehaza kuma vihutamia ha' vahetamimo'za avazagigagi'ne'za, tapage hugahaze.
Họ sẽ vây hãm các thành, phá vỡ các tường thành cao và kiên cố, là những tường thành anh em từng tin tưởng. Chúng sẽ vây hãm khắp xứ mà Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em.
53 Hagi ha' vahe'mo'za kumatamimofoma avazagi kagiza ha'ma huramantesageta, ne'za ne'zanku hugeta Rana tamagri Anumzamo'ma tamami'nea ne'ene mofa'enena zamaheta negahaze.
Trong cảnh bị vây hãm quẫn bách, có người phải ăn cả thịt con mình là con Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, ban cho anh em.
54 Hagi amu'nontamifima mago knare ne'ma vahe'mofo knare'za hunente'nia ne'mo'agi, nefuno, avesinentesia a'amofono, fri vaganerenigeno magoke mani'nesia mofavre'anena ne'zana omitfa hugahie.
Một người đàn ông dù mềm mỏng, tế nhị nhất cũng trở nên bủn xỉn, keo cú với anh em, vợ con còn sống sót.
55 Hagi ha' vahe'mo'ma avazagi kagi'nenigeno ne'zana omnetfa hugahiankino, ana ne'mo'ma mofavre'ama aheno nene'nuno'a, magore huno naga'a omitfa hugahie.
Trong cảnh bị vây hãm đói khổ, người ấy không muốn chia sẻ thức ăn mình có, đó là thịt của con mình.
56 Hagi fenoma'amo agatere'nigeno agia avapara vano nosuno, mago'zanku upama osu marerisa a'nemo'za nevene, ne'ane mofa'anena ne'zana ozamitfa hugahie.
Một người đàn bà dù mềm mỏng, tế nhị đến nỗi không dám giẫm chân lên đất, lúc ấy cũng phải từ chối, không chia thức ăn của mình cho chồng con,
57 Hagi ha' vahe'mo'ma kuma'ma avazagi kaginigeno, ne'zama omnetfa hanigeno'a, ana a'mo'a kasema ante'nia mofavrene, ana mofavre noma'anena frakino ante'neno agrake oku'a negahie.
giấu kín đứa con mới sinh và cái nhau để ăn một mình, vì quân thù vây thành quẫn bách quá.
58 Hagi tamagrama ama avontafepima krente kasegema ovariritma, Rana tamagri Anumzamofo hihamu masa'ane agi'agu'ma koro'ma huontesazana,
Nếu anh em không tuân theo mọi luật lệ chép trong sách này, không kính sợ uy danh vinh quang của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em,
59 Ramo'a tamagrite'ene mofavretamirera vagaore kri atrenkeno, me'neno tamazeri haviza huvava hugahie.
thì Chúa Hằng Hữu sẽ cho anh em và con cháu anh em gặp những tai họa, bệnh hoạn nặng nề và dai dẳng.
60 Hagi Isipi mopafima fore higetama negeta kore'ma hu'naza krimo tamagritera ekamaregahie.
Ngài cũng để anh em mắc những bệnh người Ai Cập phải chịu trước kia, là những bệnh anh em rất sợ và không ai chạy chữa gì nổi.
61 Hagi Ramo'a ruzahu ruzahu krima kasege avontafepima omne'nea kria atreno, tamata hoza neramino tamahe frigahie.
Chúa Hằng Hữu còn bắt anh em mang mọi thứ bệnh không được ghi trong sách này, cho đến ngày anh em bị tiêu diệt.
62 Rana tamagri Anumzamofo kea ontahi'nazagu, monafi hanafira agatereta rama'a vahe manigahazanagi, tamahe hana hinketa osi'a vahe manigahaze.
Dù anh em vốn đông như sao trời, chỉ một ít người còn sống sót, vì anh em không vâng lời Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em.
63 Hagi Ra Anumzamo'a tamagri'ma tusi'a musema huramanteno knare'ma huramantegeta, rama'a vahe'ma fore'ma hu'nazaza huno hazenkezama tamino tamahe fananema huzankura muse hugahie. Amama ufreta omeri santiharesaza mopafintira tamazeri vatitregahie.
Chúa Hằng Hữu đã vui lòng làm cho anh em gia tăng dân số và thịnh vượng thế nào, lúc ấy Chúa Hằng Hữu cũng vui lòng tàn phá, tiêu diệt anh em thế ấy, và anh em sẽ bị trừ tiệt khỏi đất mình đang chiếm hữu.
64 Hagi Ramo'a tamazeri panani hinketa, mago mago huta ru vahe'mokizmi mopafi afete umani emani hu'neta, anantega havere'ene, zafare anumzantmina tamafahemo'zane tamagrane keta antahita osu'nezasa havi anumzante monora huzmantegahaze.
Chúa Hằng Hữu sẽ phân tán anh em khắp nơi trên mặt đất, cho sống với những dân tộc khác. Tại những nơi ấy, anh em sẽ thờ cúng các thần khác, những thần bằng gỗ, bằng đá trước kia anh em và các tổ tiên chưa hề biết.
65 Ana kumategama manisazana mika zupa tamarimpa fru zana omnena manigsa osugahaze. Ra Anumzamo'a maka zupa tamazeri koro nehina, tamavuma ke'zamo'a knarera nosina, manizantmimo'a knare osugahie.
Tại những nước ấy, anh em không được yên nghỉ, nhưng Chúa sẽ cho anh em trái tim run rẩy, đôi mắt mờ lòa, tinh thần suy nhược.
66 Hagi antahintahitamimo'a savri hinketa feru'ene hanimpinena antahintahia huvava nehuta, frigahumpi manigahune huta antahigahaze.
Mạng sống của anh em không được bảo toàn, đêm ngày phập phồng lo sợ.
67 Hagi nanterama asesigeta amanage hugahaze, hanima huno kenege'ma sesiana knare hugahie huta nehuta, kinagama senigetama mani'neta nanterama sesiana knare hugahie huta hugahaze! Na'ankure mika'zama kesazazamo'a havizantfa hinkeno tusi tamagogogu hugahaze.
Buổi sáng, anh em sẽ nói: ‘Ước gì đêm đến!’ Buổi tối lại nói: ‘Ước gì trời sáng!’ Vì lòng đầy lo sợ, vì những điều mắt mình chứng kiến.
68 Anante mago'anena onkegosanema hu'noa kumatega ventefi Ra Anumzamo'a huramantesigeta ete Isipi vugahaze. Anama hina kazokazo eri'za vahe manisune huta tamagra'a zagore atregahazanagi, tamagrira mizana osegahaze.
Rồi, Chúa Hằng Hữu sẽ chở anh em trở lại Ai Cập bằng tàu bè, một chuyến đi tôi đã bảo anh em chẳng bao giờ nên đi. Tại Ai Cập, anh em sẽ bán mình cho kẻ thù làm nô lệ, nhưng chẳng ai mua.”