< Taneo 1 >
1 Juda kini ne' Jehoiakimi'ma 3'a kafuma kinima nemanigeno'a, Babiloni kini ne' Nebukatnesa'a Jerusalemi kumate vahe ha' eme huzmante'naku sondia vahe zaga'ane eno Jerusalemi kumara eme avazagi kagi'ne.
Năm thứ ba triều Vua Giê-hô-gia-kim, nước Giu-đa, Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn đem quân bao vây Giê-ru-sa-lem.
2 Hagi Ra Anumzamo'a Nebukatnesa azampi Juda kini ne' Jehoiakimina avrentegeno azenerino, Anumzamofo ra mono nompima eri'zama eneriza zantaminena eri'ne. Ana huteno erino Babiloni vuno, havi anumza'amofo mono nompima fenozama nentazafi omente'ne.
Chúa Hằng Hữu giao nạp Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, luôn với một phần khí dụng của Đền Thờ Đức Chúa Trời. Vua Ba-by-lôn cho chở các khí dụng ấy về cất kỹ trong kho tàng tại đền thờ thần mình ở xứ Si-nê-a.
3 Ana huteno kini ne' Nebukatnesa'a, agri nompima eri'zama eneriza vahete'ma ugotama huno kegavama hu'nea ne' Aspenasina hunteno, Israeli kini ne'mofo nagapinti'ene Juda kva vahe'mokizmi nagapintira,
Vua Ba-by-lôn ra lệnh cho Ách-bê-na, viên quan đầu triều tuyển chọn trong bọn người Ít-ra-ên, trong vòng hoàng tộc và quý tộc,
4 vunka kasefa vahe'ma zamafuhe zamafahe'ma osu'nesiane, hiranto zamavugosa huzmante'nesiane knare antahi'zampima avite'nesazane, maka antahintahi'zama rempi hu'za antahi'zantema knare hu'nesazane, maka nanekema ame hu'za antahiama'ma nehu'za, kini ne'mofo nompima eri'zama eri antahi'zama ani'ma hu'nesnaza nahezaverami, ome zamavarenka enka Babiloni vahe'mokizmi zamagerura rempi hunezaminka, avoma kreno hampri'zana rempi huzamio huno hunte'ne.
một số thanh niên ưu tú, thân hình toàn hảo, tâm trí khôn ngoan, sáng suốt, học rộng tài cao và có khả năng phục vụ trong hoàng cung, để cho họ học tập ngôn ngữ và văn hóa Ba-by-lôn.
5 Nehuno kini nemo'a huno, Maka zupa nagri nompinti knare zantfama hu'nea ne'zane waini tinena negahaze huno huzmante'ne. Ana nahezaveramina 3'a kafufi rempia huzamitesnage'za, henka ufre'za kini ne'mofo eri'zana erigahaze.
Nhà vua ấn định khẩu phần, cho họ mỗi ngày được ăn cao lương mỹ vị vua ăn, được uống rượu ngon vua uống liên tiếp trong ba năm. Sau đó, họ sẽ được vào phục vụ vua.
6 Ana vahe amunompina, Juda naga'nofipinti nehazaveramina, Danieli'ma, Hanania'ma, Misaeli'ma, Azariaki hu'za mani'naze.
Trong số các thanh niên Giu-đa được tuyển chọn, có Đa-ni-ên, Ha-na-nia, Mi-sa-ên, và A-xa-ria.
7 Hanki ugota kva ne' Aspenesa'a ana nagara ru zamagima ante zami'neana amanahu hu'ne. Danielinkura Belsasa'e nehuno, Hananiankura Setraki'e nehuno, Misaelinkura Misaki'e nehuno, Azariankura Abetnego'e huno zamagia antezami'ne.
Thái giám đổi tên họ như sau: Đa-ni-ên là Bên-tơ-sát-xa. Ha-na-nia là Sa-đơ-rắc. Mi-sa-ên là Mê-sác. A-xa-ria là A-bết-nê-gô.
8 Hianagi Danieli'a Anumzamofo avure'ma agra'ama azeri pehenama hu'zanku, kini ne'mofo nompinti'ma ne'zane waini tinema negahazema huno'ma hia nanekegura Aspenasina antahigeno, knare natresankena kini ne'mofo nompintira ne'zana onegahuo huno antahige'ne.
Đa-ni-ên vốn nhất quyết không để cho cao lương mỹ vị, rượu ngon nhà vua làm cho mình ô uế. Đa-ni-ên khẩn khoản xin thái giám đừng cho mình ăn uống các thứ ấy để khỏi tự bôi bẩn tấm thân.
9 Hanki anante Anumzamo'a Aspenasi agu'afina asunku'za antentegeno, Danielina asunku hunenteno aza hunaku hu'ne.
Đức Chúa Trời cảm động lòng thái giám nên ông ta thông cảm và đối xử dịu dàng với Đa-ni-ên.
10 Hianagi Aspenasi'a amanage huno Danielina asami'ne. Nagra kini nekura koro nehue. Na'ankure agra'a huhamprino e'inahu e'inahu ne'zane tinena negahaze huno huhampri'ne. Ana hu'neankino tamagri tamavufgamo'a hariri huno, mago'a tamagranema e'naza nehazavemokizmi zamavufaga gna'ma osanigeno'a, kini ne'mo'a nananke rukafrigahie.
Nhưng thái giám bảo Đa-ni-ên: “Tôi chỉ sợ vua giận mà thôi. Vua đã tự tay chọn lựa thức ăn và rượu ngon cho các anh. Nếu các anh không lo tẩm bổ, để mặt mày gầy gò, hốc hác, khác hẳn các thanh niên kia, thì vua sẽ chém đầu tôi.”
11 Anante kini ne'mo'a huntegeno, Danielima, Hananiama, Misaelinema, kegavama huzmante'nea ne' Aspenasi'a mago eri'za ne' huntegeno Danieli'a amanage huno asami'ne.
Đa-ni-ên yêu cầu Mên-sa, là người được thái giám cử làm người chỉ huy nhóm Đa-ni-ên, Ha-na-nia, Mi-sa-ên, và A-xa-ria:
12 Muse hugantoanki eri'za vahekamota avame antenka, 10ni'a knamofo agu'afina, hozafi ne'zane, kasefa tine tamigeta namneno.
“Ông vui lòng thí nghiệm mười ngày chỉ cho bốn anh em chúng tôi ăn rau, uống nước.
13 Hagi 10ni'a knama evutesigenka, kini ne'mofo nompinti'ma ne'zama nenaza nehazavemokizmi zamavufaga negenka, tagri tavufga negenka hutenka, henka nazano kagri eri'za vahe'motama hurante'naku'ma hanana zana amne hugahane.
Sau mười ngày đó, xin ông so sánh sắc mặt chúng tôi với các thanh niên khác đã tẩm bổ bằng thức ăn và rượu ngon của vua. Lúc ấy, ông sẽ tùy nghi quyết định khẩu phần của chúng tôi.”
14 Higeno anama kegavama huzmante'nea ne'mo'a anagema haza nanekerera mago arimpa nehuno, 10ni'a knafi avamera anteno zamage'ne.
Mên-sa chấp thuận đề nghị ấy và cho thử nghiệm mười ngày.
15 Hagi 10ni'a knama evutegeno'a, kegavama huzmante'nea ne'mo'a zamageana, Danieline 3'a nagamokizmi zamavufagamo'a masavenke huno knare zantfa nehuno, kini ne'mofo nompinti'ma ne'zama nenaza nehazaveramina zamagatere'ne.
Sau thời gian thử nghiệm, mặt mày của nhóm Đa-ni-ên lại xinh tươi, đầy đặn hơn tất cả các thanh niên đã tẩm bổ bằng thực phẩm nhà vua.
16 Ana higeno kegavama huzmante'nea ne'mo'a, knare'nare ne'zane waini tinema zamio huno'ma kini ne'mo'ma hu'neana netreno, hozafi ne'zane kasefa tine zamino vu'ne.
Vì thế, Mên-sa cất khẩu phần vua cấp cho bốn thanh niên này và chỉ cho họ ăn rau mà thôi.
17 Hanki Danieline ana 3'a nehazave nagara Anumzamo'a antahintahi'zane ama' antahi'zanena zamige'za, avontafepima ruzahu ruzahu nanekema krente'nazana rempi huvagare'za ana maka antahi'naze. Ana nehazageno ruzahu ruzahu avanagna zane, ava'namofo agafa'a eriama hu antahi'zana Anumzamo'a Danielina ami'ne.
Đức Chúa Trời ban cho bốn thanh niên ấy trí óc thông minh khác thường, hiểu biết tất cả các ngành văn chương và học thuật. Đa-ni-ên còn hiểu biết các khải tượng và giải đoán mộng đủ loại.
18 Hagi kini ne'mo'ma knama ante'nea knamo'a ehanatigeno, kini nemo'a ana nehazaveramina zamavareta efreho huno higeno, kini ne'mofo eri'za vahete kva ne' Aspenasi'a zamavareno kini ne' Nebukatnesa avuga vu'ne.
Sau khi hoàn tất thời gian huấn luyện vua ấn định phải đưa các thanh niên vào bệ kiến, viên quan đầu triều trình diện họ cho Vua Nê-bu-cát-nết-sa.
19 Ana higeno kini ne'mo'ma ana nehazaveraminema keagama huno zamageana, Danieli'ma, Hanania'ma, Misaeli'ma Azari'enema hazankna vahera magore huno omanine. Ana higeno kini ne'mo'a zamavarentege'za agri'ma antahintahima ami' eri'za vahe mani'naze.
Nhà vua tiếp xúc với từng người, thấy Đa-ni-ên, Ha-na-nia, Mi-sa-ên, và A-xa-ria vượt xa hẳn các thanh niên khác. Bốn thanh niên này được bổ nhiệm vào đứng chầu trong cung vua.
20 Kini ne'mo'ma ana 4'a nehazaveramima, knare antahintahine, ama' antahi'zanku'ma zamantahigeno'ma keana, maka Babiloni mopafima antahi'zane vahe'ene, kagu'vazama erifore'ma nehaza vahe'ene, zagoma neraza vahe'ene kini ne'mofoma antahi'zama nemiza vahera razampi ruzmagatere'naze.
Trong tất cả các vấn đề tri thức đưa ra thảo luận, nhà vua phải nhìn nhận bốn thanh niên ấy còn uyên bác gấp mười các thuật sĩ và đồng cốt trong cả đế quốc.
21 Hagi Danieli'a ana eri'zama'a erino nevigeno vuno, Sairusi'ma erigafa huno Babiloni kinima mania kafure uhanati'ne.
Đa-ni-ên cứ lưu trú tại Ba-by-lôn cho đến năm thứ nhất triều Vua Si-ru.