< Taneo 5 >
1 Hagi mago'a kafuma evutegeno'a, Belsasa'a Babiloni kumatera kinia efore huno maniteno, mago zupa tusi'a ne'za negreno, agri agoragama mani'neza ranra eri'zama eneriza kva vahetamina 1 tauseni'a vahe kehige'za azageno zamagrane waini tina ne'ne.
Vua Bên-xát-sa đặt tiệc lớn đãi một nghìn quan chức trong triều. Vua uống rượu mừng các quan văn võ.
2 Hagi Belsasa'a waini tima neno neginagima nehuno'a, ko'ma nefa Nebukatnesa'ma Jerusalemi Ra Anumzamofo mono nompinti'ma golireti'ene silvareti'ma tro'ma hu'naza kapuramima erino e'nea kapuramina eri'za esazegu huzmante'ne. Na'ankure agrane, agri agoragama eri'zama eneriza vahe'ane, a'nane'ane henkama eri'nea a'nane'ane ana kapuramimpi waini ti nenaku anara hu'ne.
Vừa nhấm rượu, vua Bên-xát-sa hứng chí ra lệnh đem ra tất cả chén vàng, chén bạc mà Tiên đế Nê-bu-cát-nết-sa đã đoạt lấy trong Đền Thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, để vua quan cùng các hoàng hậu và các cung phi uống rượu.
3 Anagema hige'za Jerusalemia Anumzamofo mono nompinti'ma golireti tro'ma hu kapuramima eri'za e'naza kapuramina ome eri'za azage'za, kini ne'ene, agri agoragama eri'zama eneriza vahe'ane, a'nane'ane, henkama eri'nea a'nanene ana kapuramimpintira waini tina ne'naze.
Tả hữu vâng lệnh, lấy các chén vàng, chén bạc của Đền Thờ, nơi ngự của Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem rót rượu dâng vua và mời các quan chức, các hoàng hậu, và các cung phi.
4 Hagi ana kapuramimpinti'ma waini tima nene'za, golireti'ene, silvareti'ene, bronsireti'ene, ainireti'ene, zafareti'ene, havereti'ma tro'ma hunte'naza havi anumzazamimofo zamagi husga hu'naze.
Tất cả đều uống rượu, đồng thời ca tụng các thần tượng bằng vàng, bạc, đồng, sắt, gỗ, và đá.
5 Anama nehazageno'a, kini ne'mo'ma kesga huno noma'amofo asarega, tavi'ma rekru'ma hunentaza azotama me'nea tvaonte'ma keana, mago vahe'mofo azamo efore huno avona negregeno ke'ne.
Ngay giờ phút đó, có những ngón tay của một bàn tay người xuất hiện và viết trên bức tường vôi trong cung điện, đối ngang chân đèn. Chính mắt Vua Bên-xát-sa trông thấy bàn tay bí mật đang viết,
6 Anama higeno kini nemo'ma negegeno'a, avugosamo'a ruzahe nehigeno, tusi koro hu'ne. Ana nehigeno agiamo'a ahirahi neregeno, zaferina'a omne'amne nehigeno, oti hankavetigara osu'ne.
vua quá khiếp sợ, mặt mày xám ngắt, run lẩy bẩy, hai đầu gối đập vào nhau, vua ngã quỵ xuống.
7 Anama higeno'a kini ne'mo'a ruzahu ruzahu antahi'zama eri'naza vahera kehige'za e'naze. Anante antahi'zane vahe'ma Babiloni kumapinti'ma e'naza vahera amanage huno zamasami'ne. Iza'o ama avoma hamprino antahiteno, ana avomofo agafa'ama eriama huno nasamisnimofona, kini vahe'mo'zama nentaniza koranke zaza kukena antanintegahue. Ana nehu'na golireti trohu seni nofi anankempina antegahue. Ana hanugeno nagrama kegavama hu'noa mopafina nagri namefira nampa 3 kva ne' efore hugahie.
Vua thét lớn ra lệnh triệu tập các học giả, thuật sĩ, và nhà chiêm tinh đến. Vừa thấy mặt họ, vua hứa đủ điều: “Nếu ai đọc được hàng chữ này và giải nghĩa cho đúng, sẽ được mặc áo bào đỏ thẫm, được đeo vòng vàng vào cổ và được làm quan cao thứ ba trong nước!”
8 Kini ne'mo'a anage hutege'za knare antahi'zane vahe'amo'za efretere hu'za ana avona ke'nazanagi, magomo'e huno ana avona hampriteno, ana avomofo agu'agesa'a eri amara huno asamigara osu'naze.
Nhưng không một học giả, thuật sĩ hay nhà chiêm tinh nào hiểu hàng chữ bí mật ấy có nghĩa gì.
9 Hagi ana'ma hazageno'a kini ne' Belsasana mago'ene avugosamo'a ruzahe nehigeno, tusi koro hu'ne. Ana hige'za agri agoragama eri'zama eneriza vahe'mo'za na'a hugahune nehu'za tusi savri hu'naze.
Vì vậy vua vô cùng bối rối, sắc mặt biến đổi không ngừng. Cả triều đình Ba-by-lôn đều ngơ ngác.
10 Hianagi kini ne'mofo nerera'ma anazama fore hia zamofo nanekema nentahino'a, ne'zama nenaza nompi ame huno umareri'ne. Ana huteno Belsasana amanage huno ome asami'ne. Za'zate kinia maninka vugahananki, ana zankura antahintahi hakarea nehunka kamanogura osugeno, kavugosamo'a ruzahera osino.
Bà thái hậu khi nghe được câu chuyện, bước vào phòng tiệc, khuyên vua: “Chúc vua vạn tuế! Xin vua đừng bối rối, sợ hãi nữa.
11 Ama kegavama hu'nana mopamofo agu'afina mago ne' mani'neankino, ruotage'ma hu'naza anumzaramimofo avamu'mo agripina mani'ne. Ko'ma negafa Nebukatnesa'ma kinima mani'nea knafina, ana ne'mofona anumzaramimofo antahi'zamo'ma hiaza huno, antahintahi zama'amo'ene, knare antahi'zamo'ene ama' antahi'zamo'a agripina avite'nea ne' mani'ne. Hagi negafa Nebukatnesa'a ana nera huhamprintegeno, Babiloni vahe'ma zagoma re'za negaza vahe'ma, ikante zagere'ma ke avame'ma huza nanekema nehaza vahe'ma, zamene vahe'ma, ruzahu ruzahu antahi'zama eri'naza vahetera kegava huzmante'nea ne' mani'ne.
Trong nước vua có một người được linh của các thần thánh ngự trong lòng. Vào đời tiên đế, ai cũng nhìn nhận y là người có ánh sáng và thông minh, khôn ngoan như thần thánh. Vậy nên chính Tiên đế Nê-bu-cát-nết-sa đã cử y làm thủ lãnh hội đoàn các học giả.
12 Hanki ana nera Danielikino, kini ne' Nebukatnesa'a agi'a eri rukrahe huno Belsasa'e huno antemi'ne. Ana ne'mofona ruzahu antahi'zamo'ene ama' antahi'zamo agripina avite'nea nekino, ava'nane kaguvazanena amne agafa'a eriama nehuno, amuhoma hu'nea knazanena erioza nehie. Ana hu'neanki Danielinku hugeno eno anama ke'nana avomofo agafa'a eriama huno kasamino.
Người này là Đa-ni-ên, được tiên đế đổi tên là Bên-tơ-sát-xa, là người thông minh, uyên bác, và hiểu biết các vấn đề tâm linh siêu phàm, nên có đủ khả năng giải thích các giấc mộng, và những câu sấm bí hiểm và dẹp tan những mối thắc mắc, hoài nghi. Xin vua cho gọi Đa-ni-ên vào để y giải thích hàng chữ này.”
13 Anagema hutege'za Danielina ome avre'za kini ne'mofo avuga azageno, kini ne'mo'a antahigeno, kagra Danieligema nehaza ne'ma Juda mopareti'ma nenfa kini ne' Nebukatnesa'ma zamavareno eno kinama huzmantenea vahepinti ne' mani'nampi?
Đa-ni-ên được mời vào cung vua. Nhà vua hỏi: “Ngươi có phải là Đa-ni-ên, một tên tù Do Thái mà tiên đế đã bắt ở xứ Giu-đa điệu về đây không?
14 Vahe'moza kagriku'ma nasamina zana, ruotage'ma hu'nea anumzaramimofo avamu'mo agrane mani'negeno, antahi ama'ma hu' antahizamo'ene knare antahi'zamo kagripina avite'nea nere hu'za hu'naze.
Ta nghe nói linh của các thần đang ngự trong ngươi, nên ngươi có ánh sáng, thông minh, và khôn ngoan phi thường.
15 Hagi asaregama krente'nea avomofo agafa'ama eme eri ama huta nasamiho hu'na knare antahi'zane vahe'ene kaguvazama eri fore'ma nehaza vahera kehuge'za e'nazanagi, ana avomofo agu'agesa'a eri amara hu'za onasami'naze.
Ta đã gọi các học giả và thuật sĩ vào triều giải nghĩa hàng chữ bí mật này, nhưng không ai giải nghĩa được cả.
16 Hianagi vahe'mo'za kagrikura eme nasami'za, maka zamofo agu'agesa'a eri ama nehunka, amuhoma hu'nesnia zanena eri fru hugahane hu'za hu'naze. E'ina hu'negu kagra ana avoma ke'noa avomofo agu'agesa'a eri ama hunka nasamisnanke'na, husga hugante'na kini vahe'mo'zama nentaniza fitunke kukena eri hankre negante'na, golireti trohu seni nofi knankempina antegantegahue. Ana nehu'na huhampri kantesugenka, nagrama kegavama hu'noa mopamofo agu'afina, nagri namefira nampa 3 kvane efore hugahane.
Ta nghe rằng ngươi có tài giải nghĩa huyền nhiệm và làm tan những thắc mắc, hoài nghi. Nếu ngươi đọc được hàng chữ bí mật này, và giải nghĩa cho chính xác, thì ngươi sẽ được mặc áo bào đỏ thẫm, được đeo vòng vàng vào cổ và được làm quan cao thứ ba trong nước.”
17 Hagi anante Danieli'a kini ne'mofona kenona hunteno, nagri'ma namiku'ma hana muse zantamina kagraka'a erige, vahe zamige huo. Hianagi nagra anama ke'nana avona hamprite'na ana avomofo agu'agesa'a eri ama hu'na kini ne'moka kasamigahue.
Đa-ni-ên thưa: “Xin vua cứ giữ các phẩm vật ấy và phong thưởng chức tước ấy cho người khác. Tuy nhiên, tôi cũng xin đọc và giải thích hàng chữ bí mật để vua nghe.
18 Hagi kini ne'moka antahio, Marerisa Anumzamo negafa Nebukatnesana huhampri antegeno, hankavenentake kinia efore higeno, agimo'a haru haru huno vuno eno hu'ne.
Muôn tâu, Đức Chúa Trời Chí Cao đã ban cho Tiên đế Nê-bu-cát-nết-sa vương quốc, uy quyền, vinh quang, và danh dự.
19 Hagi Anumzamo'a azerintesga huno ra agi amigeno, ruzahu ruzahu zamavufagane vahe'ma, ru zamageru ru zamageru'ma neru'za kokankokama nemaniza vahe'mo'za, agrikura koro nehu'zma zamahirahiku hu'naze. Ana nehuno negafa'a hankave nekino, izano ahe frinaku'ma himofona ahe nefrino, izano atre'nugeno manisanie himofona atregeno nemanigeno, agra avesite ragima aminaku'ma himofona ra agia nemino, azeri fenkami atrenaku'ma himofona azeri fenkami netre.
Vì biết Ngài trao uy quyền cho người nên các dân tộc, quốc gia, ngôn ngữ đều run sợ và đầu phục người. Người muốn giết ai, tha ai mặc ý. Người muốn cất nhắc hay giáng chức ai tùy thích.
20 Hianagi negafa'a avufga erisga nehuno, keontahi avu'ava'za higeno, Anumzamo'a kini tra'aretira avre atregeno, ragima e'neria zamo'a omanene.
Nhưng khi tiên đế sinh lòng kiêu căng, bị mất ngai vàng với cả vinh quang, nghi vệ thiên tử.
21 Anumzamo'a vahe antahintahia eritreno afi zaga kfamofo antahintahi nemino, avre atregeno vahe'enena omanino vuno afi donki afutamine umani'neno, bulimakao afu'mozama nehazaza huno trazana neneno mani'negeno kenage'ma ru'nea ata ko'mo'a aseni azokapina runtetere nehigeno, agrama keno antahino'ma hiana Marerisa Anumzamo maka ama mopafi vahera agrake kegava hu'neno, izano avesinte'mofo huhamparintegeno kinia nemanie huno antahi'ne.
Tiên đế bị trục xuất ra khỏi xã hội loài người, lòng người biến thành lòng dạ loài thú, và người phải sống chung với lừa rừng. Người ta cho người ăn cỏ như bò và thân thể người ướt đẫm sương móc từ trời, cho đến khi người nhìn biết rằng Đức Chúa Trời Chí Cao tể trị trong thế giới loài người và Ngài muốn trao uy quyền cho ai tùy ý.
22 Hianagi kagra agri mofavre Belsasaga ama ana zamofona ko kenka antahinka hu'nane. Hianagi kagra kavufga anteraminka omani'nane.
Vua là con của người, thưa Vua Bên-xát-sa, dù vua biết rõ các biến cố ấy, khi vua lên kế vị cũng không chịu nhún nhường chút nào.
23 Ana nehunka kagrama musema hanazamo higenka, monama kegavama hu'nea Anumzamofo agi'a eri haviza nehunka, huzmantanke'za vu'za mono noma'afinti'ma eri'za e'naza kapua ome eri'za azagenka, kagri agoragama eri'zama eneri'za vaheka'ane a'naneraminka'ane, henka a'neraminka'ane ana kapufina waini tina ne'naze. Ana nehutma kaza osu havi anumzaramima silvareti'ene golireti'ene bronsireti'ene ainireti'ene zafareti'ene havereti'ma keaga ontahi, avu onke, antahino keno osu havi anumzama vahe'mo'zama tro'ma huzmante'naza zantamimofo zamagi husga hu'naze. Hianagi kasimu'ma negamino, maka zama nehana zama kegava nehia Anumzamofo agia husga huonte'nane.
Vua lại còn lên mình kiêu ngạo chống lại Chúa Hằng Hữu trên trời và bọn chức dịch dám đem các chén lấy trong Đền Thờ đến bàn tiệc. Vua, các quan chức triều đình, các vợ vua và cung phi dám dùng các chén ấy mà uống rượu, và ca ngợi các thần bằng bạc, vàng, đồng, sắt, gỗ, và đá là các thần không thấy, không nghe, không biết gì. Vua không chịu tôn vinh Đức Chúa Trời là Đấng cầm trong tay Ngài hơi thở và các đường lối vua!
24 Ana hu'negu Anumzamo'a huntegeno mago vahe'mofo azamo eno ama ana avona asarega eme kregenka ke'nane.
Ngay lúc ấy, Đức Chúa Trời đã cho một bàn tay xuất hiện để viết hàng chữ này:
25 Hagi amanahu avonkrente'negenka ke'nane, MENE, MENE, TEKEL, PARSIN.
MÊ-NÊ, MÊ-NÊ, TÊ-KEN, PHÁC-SIN.
26 Hanki anama krente'nea kemofo agu'agesamo'a amanahu hu'ne. MENEMA hu'neana, hago hampari'ne hu'neankino, nama'a knama kinima manisnana kna hago Anumzamo'a hampri atupa hu'neankino menina vagare knaka'e.
Và đây là ý nghĩa: MÊ-NÊ nghĩa là ‘đếm’—Đức Chúa Trời đã đếm các ngày vua trị vì và chấm dứt các ngày đó.
27 TEKELIEMA huno krente'nea kemofo agu'agesamo'a, Maka kavukvara sigerire erinteno rezaganeno keana, kagri kavukvamo'a knare osigenka kinima maniga avamentera omani'nane.
TÊ-KEN nghĩa là ‘cân’—vua đã bị đem cân và thấy là thiếu.
28 PARSINIEMA huno krente'nea kemofo agu'agesa'amo'a, Amu'nompinti refko hu'ne huno krente'ne. Ana hu'neankino Anumzamo'a kagrama kegava hu'nana mopa ko refko huno, mago kaziga mopa Midia vahe nezamino, mago kaziga mopa Pesia vahe zami'ne hu'ne.
PHÁC-SIN nghĩa là ‘bị chia đôi’—nước vua sẽ bị chia đôi, giao cho người Mê-đi và người Ba Tư.”
29 Hagi anankema kini ne' Belsasa'ma antahiteno'a, huzmantege'za kema hu'nea kante ante'za, kini vahe'mo'zama nentaniza fitunke kukena eri hankrenente'za, golireti tro hu'naza seni nofi anankempina ante'nentazageno, Belsasa'a Danielinkura huama huno anage hu'ne, nagri namefira nampa 3 kva ne' menina efore hie.
Theo lệnh vua Bên-xát-sa, người ta mặc cho Đa-ni-ên chiếc áo bào đỏ thẫm, đeo vào cổ vòng vàng và công bố rằng: Đa-ni-ên được cử làm tể tướng.
30 Hianagi ana kenagera Midia sondia vahe'mo'za ran kumapi efre'za Babiloni kini ne' Belsasana ahe fri'naze.
Ngay đêm ấy, Bên-xát-sa, vua nước Canh-đê bị giết.
31 Ana hutazageno Midia mopareti ne' Dariusi'ma 62'a kafu nehuno, agafa huno Babiloni moparera kinia manino kegava hu'ne.
Đa-ri-út, người Mê-đi, chiếm lãnh đế quốc lúc người sáu mươi hai tuổi.