< Taneo 11 >

1 Hagi Midia mopareti ne' Dariusi'ma agafama huno kinima mania kafufina, nagra ankero ne' Maikoli'na aza hu'na azeri hankavetinaku agri tavaonte oti'noe.
“Tôi được sai đến đây để ủng hộ và tăng cường cho Đa-ri-út, người Mê-đi, trong năm đầu của triều vua này.”
2 Hagi menina Danieligama eri ama'ma hu'na kasamisnua nanekemo'a tamage me'neankino, henka fore hania zanku kasamigahue. Henka'a 3'a kini efore hu'za Pesia mopa kegava hutesnageno, zamagri zamefi'ma nampa 4 kinima efore hania kini ne'mo'a zamagatereno tusi zago feno ante'nesnia ne' efore hugahie. Ana huteno tusi'a feno ne'ma mani'nia zamo hanavea aminkeno maka vahera zamazeri oti'nige'za Grisi mopafi vahera hara ome huzmantegahaze.
“Bây giờ, tôi sẽ tiết lộ cho anh những diễn biến tương lai. Có ba vua sẽ lên ngôi trị vì nước Ba Tư, rồi vua thứ tư lên kế vị, giàu mạnh hơn các vua trước. Vua này sẽ dùng thế lực kim tiền để lung lạc các nước, xúi giục mọi dân hợp lực tiến công vào Hy Lạp.”
3 Anama hutena henka mago hankavenentake kini efore huno rama'a vahe kegava hugahiankino, nazano hunaku'ma hania zana amne hugahie.
“Có một vua sẽ lên ngôi, sáng lập một đế quốc vĩ đại mênh mông và thực hiện tất cả chương trình mình hoạch định.
4 Hianagi agri hankavemo'ma ome rama nehanigeno'a, agri hanavemo'a evuraminkeno agrama kegavama hu'nea mopa 4'a kini vahe'mo'za refko hu'za kegava nehanage'za, anampina agri nagapintira kinia omanigahaze. Na'ankure hankave zamimo'a ko'ma mani'nea kinimofo hankavegnara osugahie.
Nhưng khi đế quốc vừa đạt đến mức cực thịnh, nhà vua bất ngờ qua đời không truyền được ngai cho các con cháu, đế quốc bị chia làm bốn vương quốc, vì cả đất nước sẽ bị phân ra bốn phương trời và chia cho người ngoại tộc.
5 Hagi sauti kaziga mopama kegavama hu'nea kini ne'mo'a hankave kinia manigahie. Hianagi ana kini ne'mofo eri'za ne'mo'a rugateregahiankino, agra'a kuma kegava huno kinia manigahie.
Vua phương nam cố gắng tăng cường quân đội, mở rộng giang sơn, nhưng bị một gian thần phản bội cướp ngai và tăng cường thế lực hơn nữa.
6 Hagi mago'a kafuma evute'na, noti kaziga kini ne'ene sauti kaziga kini netremokea, hara osu fru huta manisanu'e huke nanekea anakigaha'e. Ana nanekema eri hankavema tinakura sauti kaziga kini ne'mo'a, mofa'a amisanigeno noti kaziga kini ne'mo'a a' erintegahie. Hianagi ana a'mofo hankavemo'a za'zatera omanesigeno, neve hankavemo'enena vagaregahie. Ana hanige'za ana a'ene nevene nefane agri'ma amage'ma vanaza vahe'enena zamahe hana hugahaze.
Nhiều năm sau đó, các vua ấy sẽ ký hiệp ước liên minh. Vua phương nam gả công chúa cho vua phương bắc để bảo đảm tình đoàn kết, nhưng rồi công chúa cũng bị thất sủng, nên niềm hy vọng của nàng và của cha nàng cũng tiêu tan. Sứ thần phương nam sẽ bị hạ nhục, thái tử nàng sinh cho vua phương bắc sẽ bị phế bỏ.
7 Hianagi ana a'mofo nagapinti mago ne'mo sauti kaziga moparera kinia efore hugahie. Anama huteno'a sondia vahe'a zamazeri atru huno, noti kaziga mopare'ma kegavama hu'nesia kini ne'mofona, hankave vihu hugagi'nesnia kuma'afi ufreno hara huno azerigateregahie.
Em trai công chúa lên ngôi phương nam, đem quân đội tiến công và chiến thắng vua phương bắc.
8 Anama hutesuno'a anumzazmine, aenireti'ma tro'ma hunte'naza amema'ane, zago'amo'ma marerisa zantamima golireti'ene silvareti'ma tro'ma hu'nesaza zantaminena erino Isipi vugahie. Anama hute'nuno'a noti kaziga kinia mago'a kafufina hara huontegahie.
Khi rút quân về Ai Cập, vua phương nam đem luôn tất cả các thần tượng phương bắc về nước với vô số chén dĩa khí dụng bằng vàng và bạc. Rồi vua phương nam để yên cho vua phương bắc một thời gian.
9 Hagi henka noti kaziga kini nemo'a vuno, sauti kaziga kini nera hara ome hunteteno, ete rukrahe huno mopa'are egahie.
Vua phương bắc nhân cơ hội, thu hết lực lượng tấn công vào phương nam, nhưng chỉ được ít lâu phải rút quân về nước.
10 Hianagi noti kaziga kini ne'mofo mofavre naga'moza rama'a sondia vahe'zaga zamazeri atru hute'za, tima hageno repapa huno eaza hu'za, sauti kaziga kini nera hara eme hunte'za rama'a kumatamina eri agatereme vu'za ogantu kini ne'mo'ma nemania hanave vihu keginare uhanatigahaze.
Các hoàng tử phương bắc lại động viên toàn lực, đem quân đội đông đảo, tràn ngập Ít-ra-ên và tấn công vào căn cứ quân sự quan trọng nhất của phương nam.
11 Ana hugahazanagi sauti kaziga mopare kini ne'mofona tusi arimpa ahesanigeno, sondia vahe zaga'ane vuno, noti kaziga kini ne'mo'ma zamazeri atruma hu'nea sondia vahe krerfa hara ome huzmagateregahie.
Vua phương nam nổi giận, tập trung quân đội tổng phản công và đánh tan quân đội phương bắc.
12 Hagi sauti kaziga kini ne'mofoma ha'ma eme huntesaza sondia vahe'ma zamahe hana'ma hanageno'a, sauti kaziga kini ne'mo'a tusi muse nehuno, avufga erisga hugahie. Hianagi agri sondia vahe'mo'za mago'enena hanaveti'za maniza ovugahaze.
Say men chiến thắng, vua tàn sát hàng vạn chiến sĩ địch, nhưng chỉ áp đảo phương bắc được một thời gian ngắn.
13 Hagi mago'a kafuma evutesnigeno'a, noti kaziga kini ne'mo'a, ko'ma zamavareno hate'ma e'nea sondia vahera rugatereno, rama'a sondia vahe'ene rama'a ha'zane eri'neno, hara erino egahie.
Vài năm sau, vua phương bắc sẽ quay lại tấn công phương nam kể cả các lực lượng Do Thái thân vua phương bắc,
14 Hagi ana knafina rama'a vahe'mo'za sauti kaziga kini ne'mofona hara rentegahaze. Ana nehanage'za ama ana ava'nama eri rgama renakura Danieliga kagri vahepinti mago'a harfa vahe'mo'za zamagranena hara rentegahaze. Hianagi zamagra hantaga hanageno, anazamo'a amne zankna hugahie.
đúng như lời tiên tri, nhưng vẫn không đánh bại nổi quân đội phương nam.
15 Anante noti kaziga kini ne'mo'a sondia vahe'ane eno, sauti kaziga mopare'ma hankave vihu keginama hugagi'naza rankumara eme avazagi kagino hara hugateregahie. Ana hanige'za sauti kaziga moparera hankave sondia vahe mani'nazanagi oti hankaveti'neza hara osugahaze.
Vua phương bắc và các nước đồng minh sẽ đem quân bao vây một thành phương nam có hệ thống phòng thủ rất kiên cố. Lúc ấy, quân đội phương nam mới bị đánh bại.
16 Ana hanigeno noti kaziga kini ne'mofona mago vahe'mo'a hara huontesnigeno, nazano agrama hunaku'ma hania zana, amne agra avesite tro hugahie. Ana nehuno knare zantfama hu'nea Israeli mopafi umani'neno, ana mopa eri haviza hunaku agesa antahigahie.
Vua phương bắc kéo đại quân vào chiếm đóng đất nước phương nam, như thác lũ, không lực lượng kháng chiến nào chặn đứng nổi. Vua cũng vào chiếm đóng xứ vinh quang và thả quân cướp bóc người dân.
17 Hagi noti kaziga kini ne'mo'a agrama kegavama hu'nea mopafinti maka sondia vahe'a zamavare hana huteno vuno, hara osuta fru huta manisanu'e huno sauti kaziga kini ne'ene keaga ome anaki'naku antahintahi hugahie. Ana huteno mopa'ama hanare'nakura haviza huno, sauti kaziga mopare kini ne'mofona mofa'a amisanigeno ara erintegahie. Hianagi ana antahizamo'a eri'zana e'orisanigeno, ana zamo'a amne zankna hugahie.
Vua phương bắc lại dùng độc kế, giả ký kết ước liên minh với vua phương nam, gả công chúa cho vua phương nam để dùng công chúa làm nội tuyến, nhưng độc kế ấy thất bại.
18 Anama huteno'a henka agra rukrahe huno hageri ankenaregama me'nea ranra kumatamimpi vahetamina hara ome huzamanteno zamazeri agateregahie. Hianagi mago sondia kva ne'mo hara hugateresanigeno, agrama hu'nea veganokno avu'ava zankura tusi agazegu hugahie.
Sau đó, vua phương bắc sẽ chuyển quân về đánh chiếm các hải đảo, nhưng bị một tướng chỉ huy của quân địch chận đứng rồi đẩy lui.
19 Anama hutesanigeno'a ete rukrahe huno esania zamo, mopa'afima hankavenentake vihuma hugagi'naza ran kumapi emanigahie. Hianagi agra traka huno masenige'za, mago'enena onkegahaze.
Thất bại nhục nhã, vua quay về nước, nhưng nửa đường gặp nạn bất ngờ nên mất tích.
20 Ana hanigeno agri noma erino kinima manisnia ne'mo'a, kini nompima marerirfa feno zama eri avi'ma atesigura mago ne' huntesnigeno vano huno agrama kegavama hania moparamimofo agu'afintira, takisi zagoa vahetetira zogigahie. Hianagi atupa knafi kinia fore huno maniteno frigahiankino, mago vahe'mo'a arimpa ahenteno ahe frige, hapinti frie hu'za ke'za antahi'za osugahaze.
Vua kế vị sẽ cử một người thu thuế vô cùng hà khắc, bóc lột người Ít-ra-ên, nhưng vua chỉ trị vì một thời gian ngắn rồi chết cách bí mật, không phải vì thù hận hay chiến trận.
21 Hagi agri noma erino kinima manisnia nera, kini ne'mofo nagapinti agri noma erino kinima omaniga vahemo kinia manigahie. Anama hutesuno'a agra ame huno kinia efore huno maka mopa kegava nehuno havige huno vahera rezmatga huno kini eri'zana erigahie.
Vua mới lên ngôi là một kẻ gian ác, không phải là người được quyền kế vị nhưng khéo dùng lời xiểm nịnh và vận động ngầm mà cướp chính quyền nhân một cuộc khủng hoảng chính trị.
22 Rama'a sondia vahe'mo'za ana kini nera hara hunte'nakura egahazanagi, ana sondia vahera zamahe vagaregahie. Ana nehuno ana zanke huno Ra Anumzamo'ma huhagerafi'nea ugagota pristi ne'enena azeri haviza hugahie.
Tất cả lực lượng chống đối đều tan rã, kể cả vua của hiệp ước.
23 Hagi ana ne'mo'a mago'a mopafima nemaniza vahera rezmavatga huno hara osu fru huta manisnune huno huhagerafigahie. Ana nehuno agri vahera osi'a vahe mani'nazanagi agra hankave kini efore hugahie.
Vua hứa hẹn đủ điều nhưng chẳng bao giờ giữ lời hứa. Từ ban đầu, vua luôn luôn dùng thủ đoạn lừa bịp xảo quyệt nên bắt đầu chỉ có một nhóm nhỏ ủng hộ, nhưng chẳng bao lâu lực lượng trở nên hùng mạnh không ai chống nổi.
24 Ana ne'mo'a vahera ozamasami'neno antri hanazaza huno, afu afa'za osu'nazaza huno, fenomo'ma agatere'nea provinsifi ufreno vahera ome rohu'reno maka fenozazamia erino agri amage'ma vanaza vahe refko huzamigahie. Hianagi amana avu'ava zana za'zatera huno ovugahianki, atupa knafi ome vagaregahie.
Vua sẽ thình lình tiến quân chiếm đóng những khu vực trù phú nhất trong nước và ra một chính sách chưa hề có trong lịch sử, là đem chiến lợi phẩm và tài sản chia cho dân. Vua sẽ bao vây và chiếm được rất nhiều căn cứ quân sự kiên cố, nhưng chỉ thành công được một thời gian.
25 Hagi agra ana kini ne'mo'a korora osu, sauti kazigama nemania kini ne' ha' huntenaku rama'a sondia vahe'zaga zamavare atru hugahie. Ana hanigeno sauti kaziga kini ne'mo'a hankave sondia vahe'a zamavareno vanigeke hara hugaha'e. Hianagi sauti kaziga kini ne'mo'a hara hugate'oregahie. Na'ankure mago'a vahe'mo'za agrira havige hu'za revataga hanageno anara hugahie.
Sau đó, vua sẽ hăng hái tuyển mộ và luyện tập một quân đội đông đảo rồi tấn công phương nam. Trong khi đó, vua phương nam cũng tổng động viên và đem đại quân phòng thủ đất nước, nhưng bị thất bại vì nội loạn.
26 Ana nehanageno agrane magoka manine'za agri nompinti'ma knare ne'zama nenaza vahe'mo'za oti'za azeri haviza hugahaze. Ana hanage'za tima hagenoma eaza hu'za ha' vahe'mo'za e'za sondia vahe'a rama'a zamahe frigahaze.
Chính bọn tay chân của nhà vua đảo chánh, quân lính đào ngũ rất đông và nhiều tướng sĩ tử trận.
27 Hagi anantarega kini netremokea magoka trate mani'neke havige huke orevatga arevatga hugaha'e. Hianagi kema anakisna'a kemo'a amne zankna hugahie. Na'ankure Anumzamo'ma hunte'nea kna fatgore maka'zama vagama resania knamo'a egahie.
Hai phe dù cùng ngồi vào bàn hội nghị hòa bình nhưng vẫn ngấm ngầm âm mưu lừa bịp và tiêu diệt nhau. Tuy nhiên, không một phe nào hoàn toàn thắng thế, cho đến thời điểm Chúa đã ấn định.
28 Anante noti kaziga kini nemo'a rama'a fenoza eri'neno ete rukrahe huno mopa'arega vugahie. Hianagi karankama nevuno'a Anumzamofo vahe'mo'zama mono'ma nehaza zantamina eri haviza nehuno, maka zanena eri haviza huteno ete nonkuma'arega vugahie.
Sau khi chiến thắng, vua phương bắc sẽ rút quân về nước, đem theo rất nhiều chiến lợi phẩm. Trên đường về, quân đội phương bắc dừng chân tại Ít-ra-ên và tàn phá đất nước này.
29 Hagi Anumzamo'ma huhampri'nea knama efore'ma hanigeno'a, noti kazigati kini ne'mo'a ha' erino vuno sauti kaziga kini nera ha' ome huntegahie. Hianagi ko'ma hu'nea zana hunora hara hugateoregahie.
Đến thời điểm Chúa đã ấn định, vua phương bắc lại đem quân tiến xuống phương nam, đúng như lời của vua đe dọa. Nhưng khác hẳn hai lần trước, lần này quân đội phương bắc gặp trở lực bất ngờ.
30 Zage fre kazigama me'nea hagerimofo ankenaregama nemaniza vahe'mo'za ventefi e'za hara eme hunte'za, azeri koro hugahaze. Anama hanageno'a ete atreno mopa'arega vugahie. Hianagi agrira tusi arimpa nehesanigeno nevuno, tamage Anumzamofo mono'ma hunentesaza zana eri haviza nehuno, Anumzamofoma zamefi hunemiza vahe'mokizmi nanekea antahigahie.
Bị các tàu chiến Kít-tim đe dọa, vua phương bắc buộc lòng phải rút quân về nước. Căm thù vì thất bại nhục nhã, vua phương bắc liền trút niềm uất hận trên người dân của giao ước thánh và ưu ái những ai từ bỏ giao ước.
31 Ana ne'mofo sondia vahe'mo'za ra mono nomofo hankave vihu kegina eri nafa'a nehu'za, mono nona eri pehenage nehu'za, mago mago zupama Kresramanama nevaza zana asevazi nezamante'za, Anumzamofo mono nompina kasrino'ma havizama hu'neaza eritru regahaze.
Vua phương bắc sẽ lập những tên Do Thái tàn bạo lên cầm quyền trong nước trước khi rút đại quân về phương bắc. Những kẻ ấy đã chối bỏ niềm tin của tổ phụ.
32 Anumzamofo kasegema zamefi'ma humisnaza vahera ana kini nemo'a havige huno rezamavatga hanige'za, agri amage antegahaze. Hianagi Anumzamofoma ke'za antahi'zama hu'nesnaza vahe'mo'za oti hankave ti'neza agri nanekea eri atregahaze.
Vua sẽ đề cao những kẻ bội giao ước Chúa và kéo họ về phe mình. Nhưng những công dân đã biết Đức Chúa Trời sẽ quật khởi và lập nhiều thành tích lớn lao.
33 Hagi amu'nozamifima knare antahi'zama eri'nesnaza kva vahe'mo'za, rama'a vahe knare antahi'zana zami'za zamazeri fatgo hugahaze. Hianagi ana avu'ava zana ana kva vahe'mo'za za'zatera hu'za ovu'nesnage'za, kva vahera kazinteti zamahe nefrisage'za, mago'a kva vahera tevefi kre tasagesage'za frigahaze. Ana nehu'za mago'a kva vahera kinafi zamazeri nente'za, fenozamia rohu zamare'za erigahaze.
Những người có thông thái giữa dân chúng sẽ dạy dỗ huấn luyện nhiều người. Nhưng mạng sống họ luôn luôn bị đe dọa, trong nhiều năm một số người sẽ bị lưu đày, tịch thu tài sản, hoặc bị xử tử bằng cực hình.
34 Hagi ama ana knazama fore'ma hania knafina ana kva vahe'mo'za osi'a zamazama hu'zana erigahaze. Ana nehanage'za rama'a vahe'mo'za ana kva vahe kaziga antegahazanagi havige hu'za anara hugahaze.
Áp lực nặng nề rồi sẽ giảm bớt và một số người vô đạo sẽ đến giả bộ ủng hộ bợ đỡ nhưng chỉ lợi dụng họ mà thôi.
35 Ha' vahe'mo'za anama knare antahi'zama eri'naza kva vahera mago'a zamazeri haviza hugahaze. E'inahu zama hanaza zamo'a kva vahera Anumzamofo avurera zamazeri agru huno zamazeri avusese hanige'za Anumzamo'ma agesama nentahia vahekna hu'za mani'nesageno henka maka zamo'ma vagama resnia kna efore hugahie. Na'ankure Anumzamo'ma huhampari'nea knamo'a zahufa ne-e.
Một số người khôn sáng ấy sẽ vấp ngã, nhưng lửa hoạn nạn càng thanh lọc, tôi luyện và thánh hóa họ cho đến cuối cùng là thời điểm Chúa đã định.
36 Ana kini ne'mo'a agri'ma avesi'nia zana amne tro nehuno, agra'agura huno nagra maka anumzantamina zamagatere'noe huno avufga erisga nehuno, maka havi anumzantamima zamagatere'nea Anumzamofona huhaviza huntegahie. Ana avu'ava zana hume nevanigeno, Anumzamofo arimpa ahe'zamo'ma ome vagamaresia zupa, agri avu'ava zamo'enena ome vagaregahie. Na'ankure Anumzamo'ma huno henka fore hugahiema huno hu'nesnia zamo'a tamage huno efore hugahie.
Vua phương bắc ngày càng cường thịnh. Vua tự cho mình cao hơn các thần thánh, xúc phạm đến Đức Chúa Trời bằng những lời vô cùng phạm thượng, nhưng vua vẫn cường thịnh cho đến hết thời hạn Chúa đoán phạt dân Ngài, vì chương trình Chúa đã ấn định phải được thi hành nghiêm chỉnh.
37 Hagi ana kini ne'mo'a agehe'mokizmi anumzana antahi nozamino, a'nane mo'zama mono'ma hunentaza havi anumzanena antahi nomino, mago'a havi anumzanena antahi ozamigahie. Na'ankure agra avufga erisga nehuno, nagra maka anumzantamina zamagatere'noe huno agesa antahigahie.
Vua chẳng quan tâm đến thần của tổ phụ mình, cũng chẳng đếm xỉa đến thần được giới phụ nữ hâm mộ, vua không sùng bái các thần vì vua tự cho mình còn linh hơn các thần ấy.
38 Hianagi agrama mono'ma huntesniana, hankave vihu keginama kegavama nehia havi anumza monora huntegahie. Hagi ana havi anumzana agehe'mo'za ke'za antahi'za osu'naza anumzankino, golima, silvama, zago'amo marerisa haveramine mago'a musezane ofa nemino monora huntegahie.
Vua chỉ biết thờ thần của các thành lũy: Vua sùng bái thần mà tổ phụ mình chưa biết, dâng hiến bạc vàng, ngọc ngà châu báu và các lễ vật quý nhất cho thần này.
39 Hagi ana kini ne'mo'ma vahe'ma ha' ome huzmanteno hankave vihuma hu'nesnaza kuma'ma erinaku'ma hanuno'a eme azama hanigeno ha'ma hanigura ru vahe'mokizmi anumzantaminku kea hugahie. Ana nehuno agri kema antahisaza vahera, zamazeri ante ama' huno rankva zamazeri o'netino, mopa refko huno zagore atresige'za miza hugahaze.
Cậy thần ngoại bang, vua sẽ đánh tan các căn cứ quân sự kiên cố nhất. Vua sẽ trọng dụng những người đầu phục mình, bổ nhiệm họ giữ những chức vụ cao và chia đất cho họ để thưởng công.
40 Hagi maka zama ome vagamare knama enaku'ma nehanigeno'a, sauti kaziga kini nemo'a eno, noti kaziga kini nera ha' eme huntegahie. Anama hanigeno'a noti kaziga kini ne'mo'a ame huno karisifima mani'neza ha'ma hanaza vahe'ene karisiramine, venteramine erino hagerimpima ha'ma nehaza vahetamina zamavareno vanige'za, sauti kaziga kini nera hankaveti'za hara ome huntegahaze. Timo'ma hageno maka zama erino viaza huno maka mopafi vahera hara huzmanteno zamazeri zamagateregahie.
Cuối cùng, vua phương nam sẽ tấn công vua phương bắc. Vua phương bắc dùng toàn lực phản công như vũ bão, tung chiến xa, kỵ binh, và nhiều tàu chiến đánh tan quân đội phương nam.
41 Ana kini ne'mo'a sondia vahe zaga'ane knare zantfama hu'nea Israeli mopafi ufreno eri agrarega nenteno, rama'a kumapi vahera hara huzamagateregahie. Hianagi Moapu vahe'ene Idomu vahe'ene Amoni mopafinema nemaniza vahera hara hu zamagate oregahaze.
Trong cuộc tiến quân, họ sẽ chiếm đóng nhiều xứ, kể cả Ít-ra-ên là xứ vinh quang và lật đổ nhiều nước, nhưng Mô-áp, Ê-đôm, và phần lớn người Am-môn sẽ thoát nạn.
42 Ana nehuno ana kini ne'mo'a rama'a kumapi vahera hara huzmagatereno kegava huzmantegahie. Hanki Isipi vahe'mo'zanena atre'za ofregahaze.
Vua dang tay trên các nước, ngay cả Ai Cập cũng không thoát khỏi.
43 Ana kini ne'mo'a Isipi mopafima me'nea goline silvane maka marerisa feno zantamina agrake kegava hugahie. Ana hanige'za Libia vahe'ene Itiopia vahe'mo'za agri eri'za vahe manigahaze.
Vua phương bắc sẽ chiếm đoạt các kho bảo vật của Ai Cập; Ly-bi và Ê-thi-ô-pi sẽ phục vụ vua.
44 Hianagi zage hanati kazigati'ene noti kazigati vahe'mo'zama hanaza nanekema nentahisuno'a, tusi koro agesa hugahie. Ana nehuno tusi arimpa nehesnigeno vuno maka zana eri haviza nehuno, ha' vahe'a ome zamahe vagarenaku hugahie.
Tuy nhiên, tin từ phương đông và phương bắc sẽ gây hoang mang và đảo lộn tất cả kế hoạch hành quân, nên vua giận dữ rút quân để đi tiêu diệt các lực lượng chống đối.
45 Ana'ma hutesuno'a vuno Medeterenia ra hageri anke'nane, Saioni agonamofo amu'nozanifi agra kini nemo'ma manisnia seli nona ome kino manigahie. Hianagi anante'ma mani'nesnige'za ome ahe frisnageno, mago vahemo'e hunora aza osugahie.
Vua đóng đại bản doanh giữa Giê-ru-sa-lem và bờ biển, nhưng thời vận của vua đã hết, tả hữu đều phản bội, không ai chịu phò vua nữa.”

< Taneo 11 >