< Emosi 6 >
1 Hagi Jerusalemine Sameria rankumapinema nemaniza vahe'mota hazenkea omesigeta fru huta manigahune huta nentahizo? Hagi tamagra Israeli vahe agu'afina, rantamagi me'nea vahe mani'nage'za, ru vahe'mo'za tamagripinti zamazahu zana eme enerize. Hianagi haviza hugahazanki, kva hiho.
Khốn cho những người sống an nhàn tại Si-ôn, và tin cậy vào sức mạnh của Sa-ma-ri! Các ngươi là những người nổi tiếng và được hâm mộ trong Ít-ra-ên, và người ta đến với các ngươi tìm sự trợ giúp.
2 Hagi tamagra Kalne nehaza kumate vuta na'a fore nehifi ome keteta ete anantetira Hamatiema nehaza rankumate vuteta, anantetira henkamu Filistia vahe rankumatega Gati uramita ome keho. Hagi tamagra zamagrira zamagate ore'nazanagi, zamagrama eri'naza hazenkea keho. Mopazmimo'a tamagri mopa agatereno rana osu'ne.
Nhưng hãy đi đến Ca-ne để xem chuyện xảy ra tại đó. Kế đó đi đến thành Ha-mát vĩ đại rồi xuống Gát, thuộc xứ Phi-li-tin. Các ngươi có hơn gì chúng đâu, hãy xem chúng bị hủy diệt thế nào.
3 Hagi hazenke zama fore'ma hania knagura tamagra nontahizanagi, tamagrama nehaza havi avu'avazamo'a hazenke'zana avre tava'o nehie.
Các ngươi cố xua đuổi những ý nghĩ về ngày hoạn nạn, nhưng những việc làm của các ngươi lại đem ngày đoán phạt đến gần hơn.
4 Hagi knare sipare'ma nemaseta bulimakao afu ame'ane sipisipi afu ame'ama nenaza vahe'mota kva hiho.
Thật khủng khiếp vì các ngươi nằm dài trên giường ngà và dưới chân dài trên trường kỷ của mình, ăn thịt chiên béo tốt trong bầy và thưởng thức thịt bê chọn lọc trong chuồng.
5 Hagi tamagra agafa'a omane zagame nehuta, hapu zavena neheta Deviti'ma hu'neaza hanune huta nehaze.
Các ngươi ngâm nga theo nhịp đàn hạc và làm cho mình nhiều nhạc cụ mới như Đa-vít.
6 Hagi tamagra rama'a waini tina neneta, rama'a mananentake zanteti tamavufga ahe mana nevuta, masavena freta tamavufga erise nehaze. Hianagi Josefe nagate'ma zamazeri haviza hu'zama e'nia zankura, tamagra tamasunkura nosaze.
Các ngươi uống rượu bằng tô và xức những loại dầu thơm quý giá. Các ngươi chẳng quan tâm về họa diệt vong của nhà Giô-sép.
7 E'ina hu'negu ese'zana tamagri kina eme huramante'za tamavre'za ru moparega vanageno, nezama kreta neneta musenkasema nehaza zana omanegahie.
Vì thế, các ngươi sẽ là những người đầu tiên bị dẫn đi lưu đày. Thình lình, tất cả cuộc ăn chơi chè chén của các ngươi sẽ chấm dứt.
8 Hagi Hanavenentake Ra Anumzamo'a Agra'a agifi huvempa huno amanage hie, Zamavufaga rama nehaza Jekopu nagakura nagote nezmante'na, hankave vihu keginama hu'naza kumazamigu'enena navesra huntoankina, miko zaziminena ha' vahe'mokizmi zamazampi antegahue.
Chúa Hằng Hữu Chí Cao lấy chính Danh Ngài mà thề, và đây là điều Ngài, Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời Vạn Quân, phán: “Ta ghê tởm sự kiêu ngạo của nhà Gia-cốp, và Ta ghét những đền đài nguy nga của chúng. Ta sẽ nộp thành này và mọi thứ trong thành cho quân thù của chúng.”
9 Hagi 10ni'a vahe'ma ofri mago nompima manisaza vahe'mo'za miko fri vagaregahaze.
(Nếu có nhà nào còn lại mười người, chúng cũng sẽ bị giết chết.
10 Hagi ana fri vahe'mokizmi nagapinti mago'mo fri'naza vahe erino ome asenteku ne-eno, nomofo agu'afima mani'nenimofo eme antahigeno, Mago'a vahera amne mani'nafi? hanigeno, I'o miko fri'naze hanigeno, ana nemo'a huno, Mago kea osunka, Ra Anumzamofo agia oho huno hugahie.
Khi những bà con là người có trách nhiệm thiêu các xác chết vào nhà để đem các thi thể ra ngoài, người ấy sẽ hỏi kẻ duy nhất còn sống sót rằng: “Còn ai nữa không?” Khi người kia đáp: “Không, vì …,” thì người ấy sẽ cắt ngang và nói: “Ngừng lại! Đừng nói đến Danh của Chúa Hằng Hữu”.)
11 Hagi Ra Anumzamo'ma huno, Ra nomokane osi nomokanena mika mopafi fragu vaziramio hanigeno'a, amane fragu vaziramino mopafi rutamana tamanu hutregahie.
Khi Chúa Hằng Hữu ban lệnh này, cả nhà lớn lẫn nhà nhỏ đều sẽ bị đập tan thành mảnh.
12 Hagi tamagra tamagesama antahi'zana hosi afumo'za havege'ma hu'nefina, amane zamagare'za vugahazafi? Hifi havefina amane bulimakao afura avreta mopa ome rehankorigahazafi? Hianagi tamagra neginagi huta fatgoma huno refako hu'zana eri rukrahe hazageno, avuataga zankna nehigeta, fatgo avu'ava zamofo haga'a eri rukrahe hazageno, aka zankna nehie.
Có thể nào ngựa phi trên mỏm đá? Bò có thể ra cày trên đó chăng? Nhưng các ngươi thật ngu muội khi biến sự công lý thành thuốc độc và trái ngọt của sự công chính thành cay đắng.
13 Hagi ha'ma huta Lodebari kumama eri'naza zankura musenkase nehuta, tamagra tamavufga ra nehuta tagra'a hanavereti Karnami kumara hara huzmagatere'none huta nehaze.
Các ngươi hân hoan vì chinh phục được Lô Đê-ba. Các ngươi khoác lác: “Chẳng phải chúng ta chiếm Cát-na-im bằng sức mình sao?”
14 Hianagi ha' vahetamia zamavare'na esanuge'za mopatamifi hara eme huramantegahaze huno Hankavenentake Ra Anumzamo'a hie. Hagi tamagri'ma knama emerami'za tamazeri havizama hanazana, noti kaziga Lebohamati kumateti agafa hute'za vuno sauti kaziga Araba agupofima mani'naza vahera ana maka tamazeri haviza hugahaze.
“Hỡi người Ít-ra-ên! Ta sẽ sai một nước thù nghịch chống lại các ngươi,” Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời Vạn Quân phán. “Chúng sẽ đàn áp các ngươi khắp cả xứ— từ phía bắc Lê-bô Ha-mát đến tận phía nam Suối A-ra-ba.”