< 2 Korinti 6 >
1 Hagi tagra eri'zama e'nerunana magoka Anumzamo'ene e'neruna nagamota hankavetita neramasmune, Anumzamofo asunku'zana eriteta, atrenkeno amnezanknara osino.
Ấy vậy, vì chúng tôi làm việc với Chúa, nên xin anh em chớ chịu ơn Ðức Chúa Trời luống không.
2 Na'ankure Anumzamo'a anage hu'ne, Kna fatgore ketmia nentahi'na, tamaguma'vazikna fatgore tamaza hu'noe hu'ne. (Ais 49:8) Antahiho, menina Anumzamo'ma tagu'vazino tmavre'naku'ma hunte'nea kna fatgore menina mani'none.
Vì Ngài phán rằng: Ta đã nhậm lời ngươi trong thì thuận tiện, Ta đã phù hộ ngươi trong ngày cứu rỗi. Kìa, hiện nay là thì thuận tiện; kìa, hiện nay là ngày cứu rỗi!
3 Hagi mago'mo'ma kama vanoma nehifina, tagra zamazeri tanafahu have erinteanknara nosune. Ana hu'negu tagrama eruna eri'zamofontera vahe'mo'za tazeri tagaze osugahaze.
Chúng tôi chẳng làm cho ai vấp phạm, hầu cho chức vụ của mình khỏi bị một tiếng chê bai nào.
4 Hakare'azama humpina Anumzamofo eri'za vahe mani'none huta eriama nehune. Hakare'a knazampima ufronana kazigazi huta nevuta, maka tatafima nevuta, knazampina unefronke'za,
Nhưng chúng tôi làm cho mình đáng trượng trong mọi sự, như kẻ hầu việc Ðức Chúa Trời, bởi lòng nhịn nhục lắm trong những sự hoạn nạn, thiếu thốn, khốn khổ,
5 kanonkevea neramiza, kina nonpina tavrenentazageno, erizamo'a amuho nehigeta, tavura omaseta ne'zana ononkeno, tagazankura nehuta,
đòn vọt, lao tù, rối loạn, khó nhọc, tỉnh thức, kiêng ăn;
6 manifatgo huta nemanita, antahintahia e'nerita, akoheta nemanita, so'e avu'ava zana nehuta, Ruotge Avamupina nemanita, tamage avesizamofo avu'ava zana nehuta,
bởi sự thanh sạch, thông biết, khoan nhẫn, nhơn từ, bởi Ðức Thánh Linh, bởi lòng yêu thương thật tình,
7 tamage kema huama nehumpine, Anumzamofo hankavefina, fatgo mani'zamofo ha'zamo'a tamaga tazampine hoga tazampina me'negeno,
bởi lời chơn thật, bởi quyền phép Ðức Chúa Trời, cầm những khí giới công bình ở tay hữu và tay tả;
8 mago'amo'za rantagia neramizageno, mago'amo'za husaga hunorantaze. Tamage kea hunerantazageno, havige kea hunerantaze. Tagra tamage vahe mani'nonanagi, krunage vahere hunerantaze.
dầu vinh dầu nhục, dầu mang tiếng xấu, dầu được tiếng tốt;
9 Tagrira tage'za antahiza osu vahe kna nehunanagi, tagrira miko vahe'mo'za tage'za antahiza hu'naze. Fri avamente knazampina nevunanagi, kasefa huta nemanune, kanonkeve tami'nazanagi tahe ofri'naze.
ngó như kẻ phỉnh dỗ, nhưng là kẻ thật thà; ngó như kẻ xa lạ, nhưng là kẻ quen biết lắm; ngó như gần chết, mà nay vẫn sống; ngó như bị sửa phạt, mà không đến chịu giết;
10 Hagi tasuzampi mani'nonanagi, muse huvava nehune, tamuntera omane'neanagi, rama'a vahe zamaza hunke'za feno vahera nemanize. Fenona onte'nonanagi (avamupina) feno vahekna nehune.
ngó như buồn rầu, mà thường được vui mừng; ngó như nghèo ngặt, mà thật làm cho nhiều người được giàu có ngó như không có gì cả, mà có đủ mọi sự!
11 Korinti kumate vahe'mota, magozana fra'nokunanki, tagu'areti tamage huta kea nermasamune.
Hỡi người Cô-rinh-tô, miệng chúng tôi hả ra vì anh em, lòng chúng tôi mở rộng.
12 Tagra tamagrira tavesi nermanteta tagu'a kafana anagi nermantonanagi, tamagra tavesi noranteta, tamagu'a kafana anaginorantazageta mago tarimpa nosune.
Chẳng phải chúng tôi hẹp hòi đãi anh em, nhưng ấy là lòng anh em tự làm nên hẹp hòi.
13 Nagra neramasamue, tamagrira osi mofavre asmiaza hu'na nermasamuanki, tamagranena tamagu'a kafana anagiranteho.
Hãy báo đáp chúng tôi như vậy, tôi nói với anh em như nói với con cái mình, cũng hãy mở rộng lòng anh em!
14 Anumzamofonte zamentinti nosnaza vahe'enena tagroteta omaniho. Inankna huno fatgo avu'avazane, kasegema ovariri avu'avamokea erimago hugaha'e? Masazane hanizanena inankna hune erimagora hugaha'e?
Chớ mang ách chung với kẻ chẳng tin. Bởi vì công bình với gian ác có hòa hiệp nhau được chăng? Sự sáng với sự tối có thông đồng nhau được chăng?
15 Kraisi'a inankna huno Sata'enena mago rimpa hugahie? Nankna huno amentinti nehia vahe'mo'a, amentinti osu vahe'enena, mago antahintahirera manigaha'e?
Ðấng Christ và Bê-li-an nào có hòa hiệp chi, hay là kẻ tin có phần gì với kẻ chẳng tin?
16 Hagi inankna huke Anumzamofo mono none, havi anumzamofo mono nomoke erimago znarimpa hugaha'e? Na'ankure tagra asimu erino mani'nea Anumzamofo mono noma'a mani'none. Anumzamo'a anage hu'ne, Nagra zamagu'afi mani'nena, zamagri'ene kana vano hugahue. Nagra zamagri Anumza mani'nuge'za, zamagra nagri vahe manigahaze hu'ne. (Lev-Pri 26:12)
Có thể nào hiệp đền thờ Ðức Chúa Trời lại với hình tượng tà thần? Vì chúng ta là đền thờ của Ðức Chúa Trời hằng sống, như Ðức Chúa Trời đã phán rằng: Ta sẽ ở và đi lại giữa họ; ta sẽ làm Ðức Chúa Trời của họ, và họ làm dân ta.
17 E'ina hu'negu, Zamentinti osu vahepintira atiramita rure maniho huno Ramo'a hu'ne. Agruma osu'nesia zana avako osinkena, Nagra eme tamavregahue.
Bởi vậy Chúa phán rằng: Hãy ra khỏi giữa chúng nó, hãy phân rẽ ra khỏi chúng nó, đừng đá động đến đồ ô uế, Thì ta sẽ tiếp nhận các ngươi:
18 Nagra neramafana mani'nanena, tamagra mofavre zagania manigahaze huno Hanavenentake Ra Anumzamo'a hu'ne. (Ais 52:11.)
Ta sẽ làm Chúa các ngươi, Các ngươi làm con trai con gái ta, Chúa Toàn năng phán như vậy.