< 1 Kva 10 >

1 Hagi Siba mopama kegava hu'nea kuini a'mo'ma Anumzamo'ma Solomonima azama higeno'ma knare'ma hiazamofo agenkema nentahino'a, amuhoma hu'nea agenoka kea antahigeno reheno ke'naku, Jerusalemi kumate e'ne. (Luk 11:31)
Khi nữ vương Sê-ba nghe nói về danh tiếng của Sa-lô-môn và về danh của Đức Giê-hô-va, bèn đến hỏi thử Sa-lô-môn nhiều câu đố.
2 Hagi ana kuini a'mo'a eri'za vahe'arami hige'za aza hazageno mnanentake zantamine, rama'a goline, zago'amo marerirfa haveraminena, kemoli afu agumpi erinte'za Jerusalem kumate e'naze. Hagi ana kuini a'mo'a Solomoninte ehanatino maka antahintahi'afima me'nea nanekea eme asami'ne.
Bà đến Giê-ru-sa-lem có hầu hạ theo rất đông, lạc đà chở thuốc thơm, nhiều vàng và ngọc. Bà đến cùng Sa-lô-môn, nói với người mọi điều có ở trong lòng mình.
3 Hagi ana a'mo'ma agenoka'ma hirera Solomoni'a mago zana agateoreno ana maka eriama huno kenona hunte'ne. Hagi ana a'mofoma kenonama hunte'neana, mago zamo'e huno Solomonina amuhoa huonte'ne.
Sa-lô-môn đáp các câu hỏi của bà, chẳng câu nào ẩn bí quá cho vua, mà vua không giải nghĩa nổi cho bà.
4 Hagi Siba kuini a'mo'ma Solomoni knare antahintahi zama keno antahi'no'ma nehuno, noma ki'nea noma negeno,
Khi nữ vương Sê-ba thấy mọi sự khôn ngoan của Sa-lô-môn, cung điện người đã cất,
5 ne'zama nenaza trate'ma me'nea ne'zama negeno, eri'za vahe'ama eri'za kante'ma zamantege'za marerirfa kukenama hu'naza zana negeno, kinimofo waini tima tro hu eri'za vahe'ma negeno, tevefima kre fananehu ofama Ra Anumzamofo nompima nehiazama negeno'a, ke'a omne'ne.
những món ăn trên bàn người, nhà cửa của tôi tớ người, thứ tự công việc của các quan, và đồ ăn mặc của họ, các quan chước tửu, và các của lễ thiêu người dâng trong đền Đức Giê-hô-va, thì mất vía.
6 Hagi anante ana a'mo'a kini nekura amanage hu'ne, Kagri kagenkene knare antahizanka'amofo agenkenema kuma'niregama mani'nena antahi'noana tamage!
Rồi bà nói rằng: Điều tôi nghe nói trong xứ tôi về lời nói và sự khôn ngoan của vua, thì thật lắm.
7 Hianagi kuma'niregama mani'nena kagri kagenkema nentahi'na, havige hu'na hu'noane. Hagi menina nagra navufinti nege'na nagra nagesafinti antahue. Hagi antahintahi kamo'ene, knare'ma hunka hagenkama marerina zamofo kagenkema antahi'noa zana agatere'ne.
Song trước khi tôi chưa đến đây, và chưa thấy tận mắt những điều này, thì tôi chẳng tin; và kìa, người ta chẳng nói đến được phân nửa! Sự khôn ngoan và oai nghi của vua trổi hơn tiếng đồn tôi đã nghe.
8 Hagi kagri vahe'mo'zane, eri'za vahe'kamozanema, maka knama kavugama mani'ne'za knare antahizanka'ama nentahiza muse hugahaze.
Các tôi tớ vua thật có phước thay! Các tôi tớ vua hằng đứng chầu trước mặt vua, nghe sự khôn ngoan của vua, lấy làm có phước thay!
9 Hagi Ra Anumzana kagri Anumzamo'ma musema huganteno Israeli vahe' kini trate'ma kavrente'nea Anumzamo'a, ragi erigahie. Na'ankure Agra Israeli vahera zmavesinte vava nehuno, fatgo hunka refko nehunka fatgo kavukava hunka Israeli vahera kegava huzmanto huno kinia kazeri oti'ne.
Đáng khen ngợi thay Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua, vì Ngài đẹp lòng vua, đặt vua trên ngôi của Y-sơ-ra-ên! Bởi vì Đức Giê-hô-va yêu dấu Y-sơ-ra-ên mãi mãi, nên Ngài đã lập vua làm vua đặng cai trị theo sự ngay thẳng và công bình.
10 Anage nehuno ana a'mo'a Solomonina kna'amo'a 4tani hu'nea goline, mnanetake zantmanine, zago'amo marerirfa haveraminena rama'a ami'ne. Hagi Siba kuini a'mo'ma erino'ma e'nea avamentera, mnanentake zantamina Solomonina mago'mo'e huno erino eme omi'ne.
Đoạn nữ vương dâng cho vua một trăm hai mươi ta lâng vàng và rất nhiều thuốc thơm cùng ngọc quí. Từ đó nhẫn nay, chẳng hề có ai đem thuốc thơm đến số nhiều bằng của nữ vương nước Sê-ba dâng cho vua Sa-lô-môn.
11 Hagi Hiramu venteramimo'a Ofiri kumatetira goline, rama'a alamuk zafaramine, zago'amo mareri haveraminena erino e'ne.
Đoàn tàu Hi-ram chở vàng Ô-phia, cũng chở cây bạch đàn rất nhiều, và ngọc quí.
12 Hagi kini ne'mo'a ana zafaraminuti Ra Anumzamofo mono none, agra nonena negino, hapue nehaza zavenama mago'a zavenane tro hu'ne. Hagi venteramimo'ma erino'ma e'neankna zafa mago'mo'e huno erinora ome'ne.
Vua dùng cây bạch đàn này mà làm bao lơn cho đền thờ Đức Giê-hô-va và cho nhà vua, cùng những đàn cầm và đơn sắt cho con hát. Từ đó, chẳng hề có ai đem đến Giê-ru-sa-lem cây bạch đàn dường ấy nữa, không ai thấy lại cho đến ngày nay.
13 Hagi ana'ma higeno'a kini ne' Solomoni'a musezantamima amia agofetura Siba kuini a'mo'ma nazankuro antahigea zana amne ami'ne. Hagi ana'ma higeno'a Siba kuini a'mo'a eri'za vahe'ane ete mopa zimirega vu'naze.
Vua Sa-lô-môn ban cho nữ vương Sê-ba mọi đều người ước và xin, chẳng kể những vật mà Sa-lô-môn đã ban cho bà, tùy lệ thường của vua. Đoạn, bà và các tôi tớ bà lên đường trở về xứ mình.
14 Hagi Solomoni'a mago'mago kafufina kna'amo'a 23tani hu'nea goli eritere hu'ne.
Vàng mà vua Sa-lô-môn thâu nhận mỗi năm cân đến sáu trăm bảy mươi sáu ta lâng,
15 Hagi zagore'ma fenoma netraza vaheteti'ene, Arabia kini vahetaminteti'ene, Israeli mopama refko hu'za kvama huterema hu'naza vahetaminteti takesi zagomo'a anampina eofre'ne.
không kể vàng người thâu lấy nơi người buôn bán dông, và nơi sự đổi chác của kẻ thương mại, cùng vàng mà các vua A-ra-bi, và các quan tổng đốc của xứ đem nộp.
16 Hagi Solomoni'a goli ruguta huno 200'a ranra hanko tro hu'ne. Hagi kna'amo'a 7 kilo naza hu'nea golireti mago'mago hankoa trohutere hu'ne.
Vua Sa-lô-môn làm hai trăm cái khiên lớn bằng vàng đánh giác, cứ mỗi cái dùng sáu trăm siếc lơ vàng;
17 Hagi ne'one hankoramina hamanteti golia ruguta huno 300'a tro hu'ne. Hagi kna'amo'a 2kilo hu'nea golireti mago'mago hankoa trohutere hu'ne. Ana huteno Lebanoni afuza zafema huno kinte'nea nompi ana zantamina ante'ne.
lại làm ba trăm cái khiên nhỏ, bằng vàng đánh giác, cứ mỗi cái dùng ba min vàng. Vua để các khiên ấy trong đền rừng Li-ban.
18 Ana nehuno kini ne'mo'a kini tra'a razankrerfa trohuteno, elefantimofo zaza aveteti (ivory) ana trara avasesea hunteteno, knare zantfa hu'nea golireti erino vazinte'ne.
Vua cũng làm một cái ngai lớn bằng ngà, bọc vàng ròng.
19 Hagi ana kini trate'ma agama reno mareri trara 6si'a ahenteno mrenerino, ana tra'mofo amefiga'a golireti amagenama ante'zana eri fagigi nenteno, bulimakao anenta afu'mofo agenopa tro hunenteno, azama ante harage'ma hu zafa ana tratera ahenenteno, tare laioni amema'a tro huno ana tra'mofona kantigama retrurente'ne.
Ngai này có sáu nấc; thân cao ngai phía sau thì tròn; mỗi phía ngai có thanh nâng tay, và hai con sư tử đứng kề.
20 Ana nehuno 6'a tra'ma ahenoma marerinerera, kantigama mago'mago Laionimofo amema'a tro huno antetere huno mareri'geno ana makara 12fu'a laioni amema'a me'ne. Hagi e'inahu kini trara mago kini ne'mo'e huno ama mopafina trora osu'ne.
Lại có mười hai con khác đứng trên sáu nấc, nơi hữu và tả: chẳng có nước nào làm ngai giống như vậy.
21 Hagi maka Solomoni'ma tima nenea kapuramine Lebanoni afuza zafe huno'ma noma'agu'ma agima antemi'nea nompima me'nea zuomparamina goliretike tro hu'ne. Hagi Silvaretira trora osu'naze. Na'ankure Solomoni knafina silvamofo kna'amo'a evurami'ne.
Hết thảy các chén uống của vua Sa-lô-môn đều bằng vàng, và những khí dụng trong cung rừng Li-ban đều cũng bằng vàng ròng. Chẳng có chi là bằng bạc: trong đời vua Sa-lô-môn, người ta chẳng kể bạc là chi.
22 Hagi kini ne'mo'a rama'a vente ante'negeno, Hiramu venteramine hagerimpina vano hu'ne. Hagi 3'a kafufina magoke knazupa ana venteramimo'a elefanti afumofo zaza ave'ma (ivory) golima silvama, monkima ranra namaraminena avre'za etere hu'naze.
Vì đoàn tàu Ta-rê-si của vua mỗi ba năm một lần vượt biển với đoàn tàu của Hi-ram, đem về vàng, bạc, ngà voi, con khỉ, và con công.
23 Ana higeno ama mopafi kini vahe'mokizmia, kini ne' Solomoni'a feno zampine knare antahintahifina zamagatere'ne.
Aáy vậy, vua Sa-lô-môn trổi hơn các vua thế gian về sự giàu có và sự khôn ngoan.
24 Hagi maka kokankoka vahe'mo'za Solomoninte e'za Anumzamo'ma amia knare antahintahia eme antahi'naze.
Cả thiên hạ đều tìm kiếm mặt Sa-lô-môn đặng nghe sự khôn ngoan mà Đức Chúa Trời đã để trong lòng người.
25 Hagi kafune kafunena mago'mago vahe'mo'zama Solomonima agenaku'ma aza vahe'mo'za silvane, goline, kukenane, ha' zantamine, mere nehaza mnanentake pauranena eme nemiza, hosi afutamine, miulie nehaza donki afutaminena avre'za musezana eme ami'naze.
Cứ hằng năm, theo lệ định, mọi người đều đem đến dâng vật mình tiến cống cho vua, nào chậu bằng bạc và bằng vàng, áo xống, binh khí, thuốc thơm, ngựa, và la.
26 Hagi Solomoni'a ha'ma hu'zantamina 1tausen 4 hantreti'a karisirami eri tru nehuno, 12 tauseni'a hosi afutami eritru hu'ne. Hagi karisima ante kumatmima tro'ma huntenefine, Jerusalemi kumapinena, ana zantamina zamante'ne.
Sa-lô-môn cũng nhóm xe và lính kỵ; có một ngàn bốn trăm xe và mười hai ngàn lính kỵ, để trong các thành chứa xe, và tại Giê-ru-sa-lem, gần bên vua.
27 Hagi kini ne'mo'a rama'a silva eritru higeno havemo'ma hiaza huno Jerusalemi kumapina amne zankna nehigeno, rama'a sida zafa eritru higeno, sikamo zafamo'ma Juda neone agonafima hiaza huno amne zankna hu'ne.
Tại Giê-ru-sa-lem vua làm cho bạc ra thường như đá, và cây bá hương nhiều như cây sung mọc nơi đồng bằng.
28 Hagi Solomoni'a hosi afutamina Isipiti'ene Kue kumateti'ene mizase'ne. Hagi Kue kumateti'ma hosi afu'tamima mizanesaza zago avamenteti, Solomoni eri'za vahe'mo'za hosi afutamina Kue kumatetira mizana hu'naze.
Vua Sa-lô-môn do nơi Ê-díp-tô mà được ngựa; một đoàn con buôn của vua đi kiếm mua từng bầy, giá phải chăng.
29 Hagi ana knafina Isipitira mago'mago karisiramina 600'a silva zagoreti (6.8 kilo) mi'za nese'za, mago'mago hosi afu'tmina 150'a silva zagoreti (1.7 kilo) mizasetere hu'naze. Hagi Hiti kini vahetaminte'ene, Siria kini vahe'mokizmire'ene ana zantamina zagorera atre'naze.
Mỗi cỗ xe mua ở xứ Ê-díp-tô và dẫn về Giê-ru-sa-lem, giá đáng sáu trăm siếc lơ bạc, còn mỗi con ngựa giá đáng một trăm năm mươi siếc-lơ. Các vua dân Hê-tít và vua Sy-ri cũng theo giá ấy, nhờ những con buôn của vua mà mua về.

< 1 Kva 10 >