< Ulangan 11 >
1 Selanjutnya Musa mengajar umat Israel, “Kasihilah TUHAN Allahmu dan taatilah selalu semua perintah, ketetapan, dan hukum-Nya.
Ngươi phải kính mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và hằng gìn giữ điều Ngài truyền ngươi phải gìn giữ, tức là luật lệ, mạng lịnh, và điều răn của Ngài.
2 Ingatlah bahwa anak-anak kalian belum mengalami semua hal yang sudah kalian saksikan, yaitu bagaimana TUHAN berkali-kali mendidikmu melalui keagungan dan kuasa-Nya.
Ngày nay, các ngươi hãy nhìn biết (vì ta không nói cùng con trẻ các ngươi, bởi chúng nó chẳng biết chi, và cũng chẳng thấy chi) những lời răn dạy của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, sự oai nghiêm Ngài, cánh tay quyền năng giơ thẳng ra của Ngài,
3 Mereka tidak melihat ketika Dia melakukan keajaiban-keajaiban terhadap raja Mesir dan negerinya.
những phép lạ và công việc Ngài làm ra giữa xứ Ê-díp-tô mà hại Pha-ra-ôn, vua Ê-díp-tô, và toàn xứ người.
4 Anak-anak kalian tidak melihat bagaimana Dia memusnahkan pasukan Mesir beserta semua kuda dan kereta perang mereka dengan menenggelamkan para tentara itu di Laut Merah sewaktu mereka mengejar kita.
Hãy nhận biết điều Ngài làm cho đạo binh Ê-díp-tô, ngựa và xe Ê-díp-tô, trong khi chúng đuổi theo các ngươi, bị Đức Giê-hô-va lấp nước Biển đỏ lại, và hủy diệt chúng nó đến ngày nay;
5 Anak-anakmu tidak melihat apa yang Dia lakukan untuk kalian di padang belantara sampai kalian tiba di sini.
việc Ngài đã làm cho các ngươi trong đồng vắng cho đến khi tới chốn nầy;
6 Mereka tidak melihat apa yang Dia lakukan terhadap Datan dan Abiram, anak-anak Eliab dari suku Ruben, bagaimana di tengah-tengah perkemahan umat Israel, tanah terbelah lalu menelan mereka bersama keluarga dan para hamba mereka, juga kemah-kemah dan ternak milik mereka.
và cũng hãy nhận biết điều Ngài làm cho Đa-than, A-bi-ram, con trai Ê-li-áp, cháu Ru-bên, khi đất tại giữa cả Y-sơ-ra-ên hả miệng nuốt hai người, gia quyến, luôn với trại và mọi vật chi theo họ.
7 Tetapi justru kalianlah yang menyaksikan hal-hal dahsyat yang TUHAN lakukan itu dengan matamu sendiri!
Vì tận mắt các ngươi đã thấy hết thảy những việc lớn mà Đức Giê-hô-va đã làm.
8 “Karena itu, taatilah semua perintah yang sedang saya ajarkan lagi kepada kamu semua, agar kalian menjadi kuat dan bisa menyeberangi sungai Yordan lalu menduduki negeri yang akan kalian masuki,
Vậy, phải gìn giữ hết thảy điều răn mà ta truyền cho các ngươi ngày nay, để các ngươi được mạnh mẽ, vào nhận lấy xứ mà mình sẽ chiếm được,
9 dan supaya kalian bisa tetap hidup di negeri yang sudah TUHAN janjikan dengan bersumpah kepada nenek moyang kita. Dia sudah berjanji untuk memberikan negeri itu kepada mereka dan keturunan mereka— sebuah negeri yang kaya dan subur.
hầu cho các ngươi sống lâu ngày trên đất mà Đức Giê-hô-va đã thề ban cho tổ phụ các ngươi và cho dòng dõi của họ, tức là xứ đượm sữa và mật.
10 Negeri yang akan kalian masuki dan duduki tidak seperti Mesir, tempat tinggalmu dahulu. Di sana, sesudah menanam benih di ladang, kalian harus bekerja keras untuk mengairinya.
Vì xứ ngươi sẽ vào nhận lấy chẳng phải như xứ Ê-díp-tô, là nơi mình đã ra khỏi; tại nơi ấy ngươi gieo mạ và phải nhờ lấy chân mình mà tưới, như một vườn rau cỏ;
11 Tetapi di negeri yang akan kalian duduki terdapat bukit-bukit dan lembah-lembah, dan di sana hujan sering turun.
nhưng xứ các ngươi sẽ đi vào nhận lấy đó, là một xứ có núi và trũng, nhờ mưa trời mà được thấm tưới.
12 TUHAN Allahmu selalu memelihara negeri itu dan memperhatikannya sepanjang tahun.
Aáy là một xứ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi săn sóc, mắt Ngài hằng đoái xem nó từ đầu năm đến cuối.
13 “Jika kamu sekalian mematuhi perintah yang saya ajarkan hari ini, yaitu untuk mengasihi TUHAN Allahmu dan menyembah Dia dengan segenap nafas hidupmu,
Vậy, nếu các ngươi chăm chỉ nghe các điều răn ta truyền cho các ngươi ngày nay, hết lòng, hết ý kính mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và phục sự Ngài,
14 maka TUHAN akan menurunkan hujan ke atas negerimu pada musimnya, baik sebelum musim tanam maupun menjelang musim panen, sehingga kalian akan memanen gandum-ganduman, buah anggur, dan zaitun dengan berlimpah.
thì ta sẽ cho mưa mùa thu và mưa mùa xuân xuống thuận thì tại trong xứ các ngươi; ngươi sẽ thâu góp ngũ cốc, rượu, và dầu của ngươi.
15 TUHAN juga akan menyediakan banyak rumput di ladang-ladangmu untuk makanan kawanan ternakmu. Setiap hari kalian akan makan sampai kenyang.
Ta cũng sẽ khiến đồng ruộng ngươi sanh cỏ cho súc vật ngươi; ngươi sẽ ăn và được no nê.
16 “Tetapi jagalah hatimu! Jangan sampai kalian meninggalkan TUHAN Allahmu dan menyembah dewa-dewa!
Các ngươi khá cẩn thận, kẻo lòng mình bị dụ dỗ, xây bỏ Chúa, mà hầu việc các thần khác, và quì lạy trước mặt chúng nó chăng;
17 Jika kalian melakukan itu, TUHAN akan sangat marah kepada kalian. Dia akan menahan hujan agar tidak turun lagi sehingga ladangmu tidak memberi hasil yang baik. Kalian akan segera mati kelaparan di tanah subur yang TUHAN berikan kepada kalian.
e cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va sẽ phừng lên cùng các ngươi, Ngài đóng các từng trời lại, nên nỗi chẳng có mưa nữa, đất không sanh sản: như vậy, các ngươi sẽ vội chết mất trong xứ tốt tươi nầy, là xứ mà Đức Giê-hô-va ban cho các ngươi.
18 “Jadi, tetaplah merenungkan semua perkataan TUHAN yang saya ajarkan hari ini. Simpanlah semua perintah-Nya dalam hati dan akal pikiranmu. Tuliskanlah perintah-perintah ini dan ikatkanlah pada tanganmu dan pada dahimu agar kalian selalu mengingat perintah-perintah-Nya.
Vậy, hãy cất để trong lòng và trong trí mình những lời ta nói cùng các ngươi, đeo nó như một dấu nơi tay, như một ấn chí giữa hai con mắt.
19 Ajarkanlah perintah-perintah ini berulang kali kepada anak-anakmu, baik pada waktu berada di rumah maupun dalam perjalanan, baik waktu beristirahat maupun waktu bekerja.
Hãy dạy nó lại cho con cái mình, nói đến hoặc khi ngươi ngồi ở trong nhà hay là đi đường, hoặc khi ngươi nằm hay là khi chổi dậy.
20 Tuliskanlah perintah-perintah TUHAN di tiang pintu rumahmu dan pada pintu gerbang kotamu.
Cũng phải ghi các lời ấy trên cột nhà và trên cửa mình,
21 Lakukanlah semua hal ini agar kamu dan keturunanmu boleh tetap tinggal di negeri yang TUHAN janjikan kepada nenek moyang kita untuk diberikan kepada kalian. Hendaklah selama masih ada langit di atas bumi, keturunanmu akan terus menetap di negeri itu.
hầu cho những ngày của các ngươi và của con cái các ngươi được nhiều thêm trong xứ mà Đức Giê-hô-va đã thề ban cho tổ phụ các ngươi, y như những ngày của trời ở trên đất.
22 “Sebab jika kalian semua selalu menaati segala perintah yang saya ajarkan— yaitu mengasihi TUHAN Allahmu, menjalani kehidupan sesuai kehendak-Nya, dan tetap berpegang kepada-Nya—
Vì nhược bằng các ngươi cẩn thận gìn giữ hết thảy điều răn nầy mà ta truyền cho các ngươi phải làm lấy, kính mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, đi theo các đạo Ngài, và tríu mến Ngài,
23 maka TUHAN akan mengusir semua bangsa yang ada di hadapan kalian, dan kalian akan menduduki negeri mereka, walaupun bangsa-bangsa itu jauh lebih besar dan lebih kuat daripada kalian.
thì Đức Giê-hô-va sẽ đuổi những dân tộc nầy ra khỏi trước mặt các ngươi, khiến các ngươi thắng được dân tộc lớn và mạnh hơn mình.
24 Setiap bidang tanah yang kalian injak di negeri itu akan menjadi milikmu. Wilayah kalian akan mulai dari padang belantara di bagian selatan sampai ke Pegunungan Libanon di bagian utara, dan dari sungai Efrat di bagian timur sampai ke Laut Tengah di bagian barat.
Phàm nơi nào bàn chân các ngươi sẽ đạp đến, đều thuộc về các ngươi. Giới hạn các ngươi sẽ chạy từ đồng vắng tới Li-ban, từ sông Ơ-phơ-rát đến biển tây.
25 TUHAN Allahmu akan membuat bangsa-bangsa di negeri itu takut kepada kalian, seperti yang sudah dijanjikan-Nya. Ke daerah mana pun kalian maju, tidak akan ada yang mampu bertahan melawan kalian.
Chẳng ai đứng nổi được trước mặt các ngươi; Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi sẽ rải sự kinh khủng và sợ hãi trong khắp xứ các ngươi sẽ đạp chân lên, y như Ngài đã phán.
26 “Hai setiap orang Israel, dengarlah baik-baik! Hari ini saya memberitahukan bahwa TUHAN akan memberkatimu atau mengutukmu, tergantung dari pilihanmu sendiri!
Kìa, ngày nay ta đặt trước mặt các ngươi sự phước lành và sự rủa sả:
27 Kalian akan diberkati TUHAN Allahmu jika menaati semua perintah yang saya ajarkan hari ini.
sự phước lành, nếu các ngươi nghe theo các điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, mà ta truyền cho ngày nay;
28 Tetapi kalian akan dikutuk jika tidak menaati perintah-perintah-Nya, dan jika kalian meninggalkan jalan benar yang saya ajarkan ini dengan menyembah dewa-dewa yang belum pernah disembah oleh bangsa kita.
sự rủa sả, nếu các ngươi không nghe theo các điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, nhưng xây bỏ đường ta chỉ cho ngày nay, đặng đi theo các thần khác mà các ngươi không hề biết.
29 “Ketika TUHAN membawa kalian ke negeri yang akan kalian masuki dan duduki, haruslah kalian mengadakan upacara. Sebagian dari kalian akan berdiri di gunung Gerizim dan sebagian di gunung Ebal. Yang di gunung Gerizim harus mengaminkan ucapan berkat yang diserukan orang Lewi, dan yang di gunung Ebal mengaminkan ucapan kutuk yang diserukan orang Lewi.
Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi khiến ngươi vào xứ đặng nhận lấy, thì phải rao sự chúc lành trên núi Ga-ri-xim, và sự chúc dữ trên núi Ê-banh.
30 (Kedua gunung itu letaknya di sebelah barat sungai Yordan, di daerah lembah Yordan yang masih didiami sebagian bangsa Kanaan pada waktu Musa menyampaikan perintah ini. Letaknya ke arah barat dan tidak jauh dari pohon-pohon yang dianggap keramat di More, dekat kota Gilgal.)
Hai núi nầy há chẳng phải ở bên kia sông Giô-đanh, qua khỏi đường tây, tại đất dân Ca-na-an ở trong đồng ruộng, đối ngang Ghinh-ganh, gần những cây dẻ bộp của Mô-rê sao?
31 Tidak lama lagi, kalian akan menyeberangi sungai Yordan untuk menduduki negeri yang TUHAN berikan kepada kalian. Sesudah kalian menduduki negeri itu,
Vì các ngươi sẽ đi ngang qua sông Giô-đanh, đặng vào nhận lấy xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi ban cho; các ngươi sẽ lấy xứ làm sản nghiệp và ở tại đó.
32 kalian semua harus menaati dengan cermat semua peraturan dan ketetapan yang sedang saya ajarkan kepada kalian hari ini.”
Vậy, phải cẩn thận làm theo hết thảy những luật lệ và mạng lịnh mà ngày nay ta đặt trước mặt các ngươi.