< Ayub 40 >
1 Hai Ayub, kautantang Aku, Allah Yang Mahakuasa; maukah engkau mengalah atau maukah engkau membantah?"
Chúa Hằng Hữu phán bảo Gióp:
“Phải chăng con vẫn muốn đấu lý với Đấng Toàn Năng? Con có câu trả lời không mà dám tranh luận với Đức Chúa Trời?”
3 Maka jawab Ayub kepada TUHAN, "Aku berbicara seperti orang bodoh, ya TUHAN. Jawab apakah yang dapat kuberikan? Tak ada apa-apa lagi yang hendak kukatakan.
Bấy giờ, Gióp kính cẩn thưa với Chúa Hằng Hữu:
“Con chẳng ra gì—làm sao con có thể tìm được lời đối đáp? Con chỉ biết lấy tay che miệng.
5 Sudah terlalu banyaklah yang kututurkan."
Con đã nói quá nhiều lời rồi. Con không còn gì để nói nữa.”
6 Lalu, dari dalam badai TUHAN berbicara lagi kepada Ayub.
Lúc ấy, Chúa Hằng Hữu phán bảo Gióp trong cơn lốc:
7 Lalu TUHAN berkata kepada Ayub, "Hadapilah Aku sebagai laki-laki, dan jawablah segala pertanyaan-Ku ini.
“Con hãy nai nịt gọn gàng như dũng sĩ vì Ta có vài câu hỏi cho con, và con phải trả lời.
8 Apakah hendak kausangkal keadilan-Ku, dan membenarkan dirimu dengan mempersalahkan Aku?
Con dám phủ nhận công lý Ta, và lên án Ta để tự minh oan sao?
9 Apakah engkau kuat seperti Aku? Dapatkah suaramu mengguntur seperti suara-Ku?
Có phải con mạnh như Đức Chúa Trời? Và giọng nói ầm ầm như tiếng sấm vang?
10 Hiasilah dirimu dengan kemegahan dan kebesaran, kenakanlah keagungan dan keluhuran.
Hãy trang sức bằng vinh quang và huy hoàng, trang điểm bằng vinh dự và uy nghi.
11 Pandanglah mereka yang congkak hatinya; luapkanlah marahmu dan rendahkanlah mereka.
Hãy cho nộ khí con bùng nổ. Hãy để cơn giận dâng lên chống lại những kẻ kiêu căng.
12 Ya, pandanglah orang yang sombong, tundukkan dia! remukkanlah orang jahat di tempatnya.
Hãy nhận dạng và hạ nhục những kẻ kiêu căng; chà đạp bọn gian tà trong sào huyệt chúng.
13 Kuburlah mereka semua di dalam debu; kurunglah mereka di dunia orang mati.
Chôn vùi chúng xuống bùn đen. Dìm mặt chúng vào nơi tăm tối.
14 Maka engkau akan Kupuji karena engkau menang dengan kekuatan sendiri.
Lúc ấy, Ta sẽ khen ngợi con, vì chính sức mạnh con đã cứu con.
15 Perhatikanlah Behemot, si binatang raksasa; seperti engkau, dia pun ciptaan-Ku juga. Rumput-rumput menjadi makanannya, seperti sapi dan lembu biasa.
Con hãy nhìn con tê giác, mà Ta đã tạo dựng, như Ta đã tạo dựng con. Nó ăn cỏ như trâu bò.
16 Tetapi amatilah tenaga dalam badannya dan kekuatan pada otot-ototnya!
Hãy xem sức mạnh nó dồn vào hai hông và năng lực nó tập trung trong các bắp thịt bụng.
17 Ia menegakkan ekornya seperti pohon aras, otot-otot pahanya kokoh dan keras.
Nó quật đuôi mạnh như cây bá hương. Gân bắp đùi đan chặt với nhau.
18 Tulang-tulangnya kuat seperti tembaga, kakinya teguh bagaikan batang-batang baja.
Xương nó mạnh như ống đồng. Cứng cáp như các thanh sắt.
19 Di antara segala makhluk-Ku dialah yang paling menakjubkan; hanya oleh Penciptanya saja ia dapat ditaklukkan!
Nó là tạo vật hàng đầu của tay Đức Chúa Trời, và chỉ có Đấng Tạo Hóa mới diệt được nó.
20 Di bukit-bukit tempat binatang liar bermain-main gembira, tumbuhlah rumput yang menjadi makanannya.
Các núi đồi cung cấp lương thực cho nó, tại nơi các dã thú chơi đùa.
21 Ia berbaring di bawah belukar berduri, di antara gelagah di rawa-rawa ia bersembunyi.
Nó nằm nấp dưới hoa sen, ẩn mình dưới bụi lau sậy trong đầm lầy.
22 Belukar berduri menaungi dia dengan bayang-bayangnya. Pohon gandarusa di pinggir sungai meneduhi dia.
Lùm sen rậm rạp phủ bóng che, giữa cành liễu bên suối bao bọc nó.
23 Ia tidak gentar biarpun Sungai Yordan sangat kuat arusnya, ia tetap tenang meskipun air melanda mukanya.
Nó không bối rối bởi nước lụt dâng lên, cũng không hề gì khi nước Giô-đan chảy rốc vào miệng.
24 Siapakah berani membutakan matanya, lalu menangkap dia dengan menjerat moncongnya?
Không ai có thể dùng lưỡi câu mà bắt được, hoặc gài bẫy mà đâm thủng mũi nó và dẫn đi.”