< Ezekiel 16 >

1 Ket nagsao ni Yahweh kaniak a kunana,
Chúa Hằng Hữu truyền sứ điệp cho tôi:
2 “Anak ti tao, ipakaammom iti Jerusalem dagiti kinarimonna,
“Hỡi con người, hãy đương đầu với Giê-ru-sa-lem cùng những việc ghê tởm của nó.
3 ket ipakaammom, 'Kastoy ti kuna ti ni Yahweh nga Apo iti Jerusalem: Ti naggapuam ken ti nakaipasngayam ket iti daga ti Canaan; ti amam ket maysa nga Amoreo, ken ti inam ket maysa a Heteo.
Con hãy nói với nó sứ điệp của Chúa Hằng Hữu Chí Cao: Ngươi sinh trưởng trong đất Ca-na-an! Cha ngươi là người A-mô-rít và mẹ ngươi là người Hê-tít.
4 Idi aldaw a naipasngayka, saan a pinuted ti inam ti pusegmo, saannaka a binuggoan iti danum wenno lininisan babaen iti asin, wenno binungon.
Ngày ngươi được sinh ra, chẳng ai thèm đoái hoài. Ngươi lọt lòng mẹ, không được cắt rốn, không được tắm rửa sạch sẽ, không được xát muối, cũng không có một tấm khăn bọc mình.
5 Awan pulos mata a naasi kenka a mangaramid iti aniaman kadagitoy a banbanag kenka, tapno maasi kenka! Iti aldaw a naipasngayka, ket naumsi ti biagmo, naibellengka iti tay-ak.
Không có ai lưu tâm đến ngươi; không có ai thương xót hay chăm sóc ngươi. Ngày ngươi được sinh ra, mọi người đều ghê tởm, bỏ ngươi trong đồng hoang để ngươi chết.
6 Ngem limmabasak iti ayanmo, ket nakitaka nga agkusaykusay iti bukodmo a dara; isu a kinunak kenka a daradara, “Mabiagka pay!”
Nhưng Ta đi qua và thấy ngươi tại đó, đang cựa quậy trong chính máu mình. Khi ngươi nằm đó, Ta phán: ‘Hãy sống!’
7 Pinadakkelka a kas iti mula iti tay-ak. Immaduka ken dimmakkelka, ken nagbalinka nga alahas a pang-arcos. Napasayaat dagiti susom ken immatiddog dagiti buokmo, nupay lamolamoka ken awan abbongmo.
Và Ta đã giúp ngươi thịnh vượng như cây mọc ngoài đồng. Ngươi lớn lên trở nên xinh đẹp. Ngực ngươi nảy nở, tóc ngươi dài ra, nhưng ngươi vẫn trần truồng.
8 Limmabasak manen iti ayanmo ket minatmatanka. Ket nakitak a dimtengen ti tiempo ti panagayatmo, isu nga inyukradko ti kagayko kenka ket inabbongak ti kinalamolamom. Ket nagsapataak kenka ken nakitulagak kenka—kastoy ti pakaammo ni Yahweh nga Apo—ket nagbalinka a kukuak.
Khi Ta đi qua một lần nữa, Ta thấy ngươi đã đến tuổi yêu đương. Vậy, Ta lấy áo Ta khoác cho ngươi để che sự trần truồng của ngươi và Ta đã công bố lời thề kết ước của Ta. Ta đã kết giao ước với ngươi, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán, và ngươi thuộc về Ta.
9 Isu a diniguska iti danum ken binuggoak ti daram, ket sinapsapoanka iti lana.
Ta tắm ngươi sạch sẽ, rửa sạch máu, và xức dầu cho da ngươi.
10 Kinawesanka iti nabordaan a pagan-anay ken sinandaliasanka iti lalat; binungonka iti napintas a lino ken inabbonganka iti seda.
Ta ban cho ngươi áo lụa, áo gấm thêu đẹp đẽ, và giày làm bằng da dê.
11 Kalpasanna ket inarkusanka kadagiti alahas, ken kinabilak kadagiti pulseras dagiti imam, ken kuwentas ti tengngedmo.
Ta đeo cho ngươi đủ thứ đồ trang sức, vòng ngọc, kiềng vàng,
12 Kinabilak iti singsing ti agongmo ken kadagiti aritos dagiti lapayagmo, ken iti napintas a korona ti ulom.
khoen đeo mũi, bông tai, và đội mão miện tuyệt đẹp trên đầu ngươi.
13 Kastoy ti pannakaarkusmo iti balitok ken pirak, ken nakawesanka iti nasayaat a lino, seda, ken nabordaan a pagan-anay; nangnanganka iti nasayaat nga arina, diro, ken lana, ken pimmintaska iti kasta unay, ket nagbalinka a reyna.
Ngươi được trang sức bằng vàng và bạc. Quần áo ngươi bằng vải lụa được thêu thùa đẹp đẽ. Ngươi ăn toàn những thứ cao lương mỹ vị—bột chọn lọc, mật ong, và dầu ô-liu—và trở nên xinh đẹp bội phần. Trông ngươi như một hoàng hậu, và ngươi đã chiếm được ngôi hoàng hậu!
14 Nagdinamag ti kinalatakmo kadagiti nasion gapu iti kinapintasmo, ta awan pagkurangan ti pintasmo iti kinadaeg nga intedko kenka— kastoy ti pakaammo ni Yahweh nga Apo.
Ngươi nổi danh khắp các nước vì sắc đẹp. Ta chải chuốt cho ngươi thật lộng lẫy và sắc đẹp ngươi thật hoàn hảo, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán vậy.
15 Ngem nagtalekka iti bukodmo a pintas ken nagtigtignayka a kas iti balangkantis gapu iti kinalatakmo; imbukbokmo ti panagbalbalangkantismo kadagiti amin a lumabas. Nagbalinka a sanikua dagidiay a lallaki!
Tuy nhiên, ngươi nghĩ danh tiếng và sắc đẹp là của riêng ngươi. Vì vậy, ngươi buông mình thông dâm với tất cả khách qua đường. Ngươi bán sắc đẹp mình cho chúng.
16 Ket innalam dagiti badom ken nagaramidka manipud kadagitoy kadagiti disso a pagdaydayawam a naarkosan iti agduduma a maris, ken nagtigtignayka a kasla balangkantis kadakuada. Daytoy ket saanton a dumteng! Saanton a mapasamak ti kastoy!
Ngươi lấy các bảo vật Ta cho làm bàn thờ thần tượng đủ màu sắc sặc sỡ và trang hoàng giường ngủ để bán dâm. Thật không thể tưởng tượng! Làm sao những việc ô nhơ như vậy xảy ra được?
17 Innalam dagiti napipintas nga alahas a balitok ken pirak nga intedko kenka ket sinukogmo nga imahen dagiti lallaki a maipaay kenka, ket inaramidmo kadagitoy ti kas iti ar-aramiden ti balangkantis.
Ngươi lấy đồ trang sức và vật trang hoàng bằng vàng và bạc Ta cho để làm tượng đàn ông rồi hành dâm với chúng.
18 Innalam dagiti nabordaan a pagan-anaymo ket inkawesmo kadagitoy, ken indatagmo dagiti lanak ken bangbanglok iti sangoananda.
Ngươi lấy áo thêu đẹp đẽ Ta cho mà khoác cho thần tượng của ngươi. Ngươi dùng dầu đặc biệt và trầm hương của Ta để thờ lạy chúng.
19 Ken ti tinapayko a naaramid manipud iti nasayaat nga arina, lana, ken diro nga intedko kenka—a pinangtaraonko kenka! —indasarmo dagitoy kadakuada tapno mangipaay iti nabanglo nga ayamuom. Pudno a napasamak daytoy! —kastoy ti pakaammo ni Yahweh nga Apo.
Thật khó tưởng! Ngươi còn đặt trước chúng như của lễ vật cúng gồm bột mịn, dầu ô-liu, và mật ong mà Ta đã cho ngươi, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán vậy.
20 Ket innalam dagiti annakmo a lallaki ken babbai nga impasngaymo a maipaay kaniak, ket indatonmo ida kadagiti imahen tapno alun-unenda a kas taraon. Bassit kadi laeng a banag ti panagbalbalangkantismo?
Rồi ngươi dâng các con trai và con gái—là những đứa trẻ ngươi đã sinh cho Ta—làm sinh tế cho các thần của ngươi. Tính dâm loạn của ngươi vẫn chưa đủ sao?
21 Pinataymo dagiti annakko ket pinuoram ida nga indaton kadagiti imahen a kas sakripisio.
Lẽ nào ngươi còn phải giết các con Ta và thiêu trong lửa để dâng cho thần tượng?
22 Kadagiti amin a kinarimonmo ken kadagiti panagtigtignaymo a kas balangkantis, saanmo a pinanunot ti maipanggep kadagiti aldaw ti kinaagtutubom, idi a lamolamoka ken awan abbongmo nga agkusaykusay iti daram.
Trong những năm ngươi phạm tội dâm ô ghê tởm, ngươi chưa từng một lần nhớ đến những ngày xa xưa khi ngươi nằm trần truồng trong đồng, cựa quậy mình trong vũng máu.
23 Asi pay! Asika pay! —kastoy ti pakaammo ni Yahweh nga Apo—ngarud, kas kanayunan kadagitoy amin a kinadangkesmo,
Khốn cho ngươi, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán. Ngoài những tội ác đã phạm,
24 nangbangonka pay iti disso a pangannongam iti seremonia, ken iti disso a pagdaydayawan kadagiti didiosen iti tunggal pangpubliko a lugar.
ngươi còn xây cất miếu thờ tà thần và dựng bàn thờ tại mỗi góc phố.
25 Nangbangonka kadagiti disso a pagdaydayawan kadagiti didiosen iti pangrugian ti tunggal dalan ket inaramidmo a nakarimrimon ti kinapintasmo, ta inkayangmo dagiti sakam iti tunggal lumabas ken nagar-aramidka kadagiti ad-adu pay a panagbalangkantis.
Trên mỗi góc đường ngươi dâng nhan sắc mình cho khách qua đường, buôn hương bán phấn không biết chán.
26 Nagtigtignayka a kas balangkantis kadagiti taga-Egipto, a kaarubam nga addaan kadagiti napalalo a dinederrep a tartarigagay, ken nagar-aramidka kadagiti ad-adu pay nga ar-aramid iti panagbalangkantis isu a napaungetnak.
Ngươi còn bán dâm cho người Ai Cập, là kẻ láng giềng dâm đãng, ngươi cố tình chọc giận Ta với tội lỗi ngày càng nhiều.
27 Isu a kitaem! Kabilenka babaen iti imak ken saankan nga ipaayan iti taraon. Iyawatko ti biagmo kadagiti kabusormo nga annak dagiti Filisteo tapno maibabainka gapu iti dinederrep a kababalinmo.
Đó là tại sao Ta đưa tay đánh ngươi và thu hẹp lãnh thổ ngươi. Ta phó ngươi vào tay người Phi-li-tin, là kẻ thù ghét ngươi và cũng hổ thẹn về hành vi dâm đãng của ngươi.
28 Nagtigtignayka a kas iti balangkantis kadagiti taga-Asiria gapu ta saanka a mapnek. Nagtigtignayka a kas iti balangkantis ngem saanka latta a mapnek.
Ngươi cũng hành dâm với người A-sy-ri. Dường như ngươi không thấy đủ khi tìm người yêu mới! Sau khi ngươi đã bán dâm cho chúng nó, ngươi vẫn chưa thỏa mãn.
29 Ken nangar-aramidka kadagiti ad-adu pay nga ar-aramid ti panagbalangkantis iti daga dagiti agtagtagilako iti Caldea, ket uray ti panangaramidmo iti daytoy ket saannaka a napennek.
Ngươi cũng đã bán dâm cho người Ba-by-lôn, là xứ thương mại, nhưng ngươi cũng chưa thỏa mãn.
30 Apay a nakapsut unay ta pusom? — kastoy ti pakaammo ni Yahweh nga Apo— ta inaramidmo amin dagitoy a banbanag nga aramid ti balangkantis ken awan babainna a babai?
Lòng ngươi thật bệnh hoạn, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán, nên ngươi đã hành động như thế, hành động như một kỹ nữ trơ trẽn.
31 Idi nangbangonka kadagiti disso a pangannongam iti seremonia iti pangrugian ti tunggal dalan ken nangaramidka kadagiti altar a pagdaydayawan kadagiti didiosen iti tunggal pangpubliko a lugar, nalablabeska ngem iti balangkantis, agsipud ta nagkedkedka nga umawat iti bayad dagiti aramidmo!
Ngươi dựng các miếu thờ tà thần trên mỗi góc đường và bàn thờ tà thần trong mỗi quảng trường. Thực tế, ngươi còn xấu hơn kỹ nữ nữa, vì ngươi bán dâm mà không nhận tiền công.
32 Sika a mannakikamalala a babai, dagiti ganggannaet ti aw-awatem imbes a ti asawam!
Phải, ngươi là vợ ngoại tình không ở với chồng mà chỉ ưa khách lạ.
33 Dagiti tattao ti mangbaybayad kadagiti balangkantis, ngem sika ti mangbaybayad kadagiti kaayan-ayatmo ken pasuksukam ida tapno umayda makikaidda kenka dagiti adda iti aglawlawmo gapu iti kinabalangkantismo.
Thường thì khách trả tiền cho kỹ nữ—nhưng ngươi thì không! Ngươi lại tặng quà tình nhân, đút lót để chúng đến và hành dâm với ngươi.
34 Isu nga adda ti naidumaam kadagidiay a babbai, agsipud ta awan ti umay kenka tapno dawatenda a makikaiddaka kadakuada. Ngem ketdi, sika ti mangbaybayad kadakuada! Awan ti mangbaybayad kenka.
Ngươi thật khác hẳn mọi kỹ nữ. Ngươi trả tiền cho tình nhân ngươi, thay vì chúng phải trả cho ngươi!”
35 Ngarud, sika a balangkantis, dumngegka iti sao ni Yahweh!
“Vì thế, kỹ nữ, hãy lắng nghe sứ điệp của Chúa Hằng Hữu!
36 Kastoy ti kuna ni Yahweh nga Apo: Gapu ta imparukpokmo ti kinaderrepmo ken impakitam dagiti nalimed a paset ti bagim babaen iti panagbalbalangkantismo kadagiti amin a kaayan-ayatmo ken kadagiti amin a makarimon a didiosen, ken gapu iti dara dagiti annakmo nga intedmo kadagiti didiosem;
Đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: Vì ngươi đã đổ ra sự ô uế và phơi bày ngươi trong dâm loạn với tất cả tình nhân ngươi, vì ngươi đã thờ lạy các thần tượng ghê tởm, và vì ngươi tàn sát con cái ngươi làm sinh tế cho các thần tượng,
37 ngarud, adtoy! Ummongekto dagiti amin a kaayan-ayatmo a naam-ammom, amin dagidiay nga inay-ayatmo ken amin dagidiay a kinaguram, ummongekto amin ida iti aglawlawmo a maibusor kenka. Ipakitakto dagiti nalimed a paset ti bagim kadakuada tapno makitada amin a kinalamolamom!
đây là điều Ta sẽ làm. Ta sẽ tập hợp tất cả đồng minh của ngươi—là những tình nhân mà ngươi đã phạm tội, cả những người ngươi yêu và những người ngươi ghét—và Ta sẽ lột trần ngươi trước mặt chúng để chúng nhìn ngắm ngươi.
38 Ta dusaenkanto gapu iti pannakikamalalam ken panangipasayasaymo iti dara, ket iyegkonto kenka ti panangipasayasay iti dara gapu iti pungtot ken ungetko!
Ta sẽ hình phạt ngươi vì tội giết người và ngoại tình. Ta sẽ phủ máu lên ngươi trong cơn ghen tị dữ dội của Ta.
39 Iyawatkanto kadagiti imada tapno rebbaenda dagiti disso a pangan-annongam iti seremonia ken dagiti altar a pagdaydayawam kadagiti didiosen, ken labusandakanto ken alaenda dagiti amin nga alahasmo; panawandakanto a lamolamo ken awan abbongna.
Ta sẽ nộp ngươi vào tay các nước là tình nhân ngươi, và chúng sẽ tiêu diệt ngươi. Chúng sẽ phá đổ các miếu thờ tà thần và các bàn thờ thần tượng của ngươi. Chúng sẽ lột quần áo ngươi, tước đoạt nữ trang xinh đẹp của ngươi, rồi để ngươi trần truồng, nhục nhã.
40 Ket mangiyegdanto iti adu a tattao a bumusor kenka ket uborendakanto ken rangrangkayendakanto babaen kadagiti kampilanda.
Chúng sẽ đem côn đồ đến, ném đá ngươi, dùng gươm chặt người thành từng mảnh.
41 Ken puorandanto dagiti babbalaymo ken pagaramidandakanto kadagiti adu a kita ti pannusa iti imatang dagiti adu a babbai, ta pasardengenkanto iti panagbalangkantismo, ken saanmonton a bayadan ti siasinoman kadakuada!
Chúng sẽ đốt nhà ngươi, xét xử ngươi trước mắt nhiều phụ nữ. Ta sẽ làm cho ngươi chừa tội dâm loạn và chấm dứt việc đưa tiền cho nhiều tình nhân của ngươi nữa.
42 Ket pagbaawekto ti pungtotko kenka; panawandakanto ti ungetko, ta mapnekakto, ken saanakton nga agunget.
Vậy, cơn giận Ta sẽ nguôi, và cơn ghen cũng hết. Ta sẽ điềm tĩnh, không giận ngươi nữa.
43 Gapu ta saanmo a linagip dagiti aldaw iti kinaagtutubom idi a pinagkintayegnak gapu iti ungetko kadagitoy amin a banbanag—adtoy!, siak a mismo ti mangiyeg iti pannusa iti bukodmo nga ulo gapu kadagiti inaramidmo —kastoy ti pakaammo ni Yahweh nga Apo—iti kasta, saankanton nga agaramid iti dakes iti amin a makarimon a wagasmo!
Nhưng trước hết, vì ngươi không nhớ gì đến thời tuổi trẻ, nhưng cố tình làm Ta giận bằng những việc ác đó, nên Ta sẽ báo trả ngươi theo tội lỗi ngươi, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán vậy. Chính ngươi đã thêm những điều dâm ô với những việc ghê tởm đó.
44 Adtoy! Ibaganto dagiti amin nga agsasao kadagiti proberbio maipapan kenka, “No ania ti ina, kasta met ti anakna a babai.”
Mọi người sẽ ứng dụng tục ngữ này cho ngươi: ‘Mẹ nào, con nấy.’
45 Sika ti anak a babai ti inam a nanggulib iti asawana ken kadagiti annakna; ken sika ti kabsat a babai dagiti kakabsatmo a babbai a nanggulib kadagiti assawada ken kadagiti annakda. Maysa a Heteo ti inam ken maysa nga Amoreo ti amam!
Vì mẹ ngươi đã khinh chồng ghét con, thì ngươi cũng thế. Ngươi cũng giống hệt các chị em ngươi, vì chúng cũng khinh ghét chồng con mình. Thật, mẹ ngươi là người Hê-tít, và cha ngươi là người A-mô-rít.
46 Ti inauna a kabsatmo a babai ket ti Samaria ken dagiti annakna a babbai ket dagiti agnanaed iti amianan, idinto a ti inaudi a kabsatmo a babai ket dagiti agnanaed iti abagatam, nga isu ti Sodoma ken dagiti annakna a babbai.
Chị ngươi là Sa-ma-ri sống với các con gái nó ở miền bắc. Em ngươi là Sô-đôm sống với các con gái nó ở miền nam.
47 Ita, saanka a magna kadagiti dalanda wenno kadagiti makarimon nga aramidda, a kasla dagitoy ket babassit unay a banbanag. Pudno, kadagiti amin a wagasmo nagbalinka a nalablabes ngem iti nagbalinanda.
Ngươi không phạm tội ác như chúng nó, vì ngươi xem đó là quá thường, chỉ trong thời gian ngắn, tội ngươi đã vượt xa chúng nó.
48 Iti naganko a sibibiag a Dios—kastoy ti pakaammo ni Yahweh nga Apo— ti Sodoma a kabsatmo a babai ken dagiti annakna a babbai, ket saan a nakaaramid kadagiti kas iti kadakes dagiti inaramidmo ken dagiti annakmo a babbai!
Thật như Ta hằng sống, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán, Sô-đôm và các con gái nó chưa hề phạm tội lỗi như ngươi và các con gái ngươi.
49 Adtoy! Daytoy ti basol ti kabsatmo a babai a ti Sodoma: natangsit isuna iti kinawayana, saan a naannad ken awan bibiangna kadagiti banbanag. Saanna a pinapigsa dagiti ima dagiti nakurapay ken agkasapulan a tattao.
Tội của Sô-đôm em ngươi là kiêu căng, lười biếng, và chẳng đưa tay cứu giúp người nghèo nàn túng thiếu trong khi thừa thải lương thực.
50 Natangsit isuna ken nagar-aramid kadagiti makarimon iti sangoanak, isu nga inikkatko ida a kas iti nakitam.
Ta thấy nó ngạo mạn làm những việc ghê tởm nên đã tiêu diệt nó.
51 Uray ti Samaria ket saan a nakaaramid iti uray man laeng koma kagudua dagiti basbasol nga inaramidmo; ngem ketdi, nangaramidka kadagiti ad-adu a makarimon a banbanag ngem kadagiti inaramidda, ket impakitam a nasaysayaat dagiti kakabsatmo a babbai ngem sika gapu kadagiti amin a makarimon a banbanag nga inaramidmo!
Tội của Sa-ma-ri không bằng phân nửa tội của ngươi, vì ngươi nhiều gian ác hơn chị, nên so sánh với ngươi, chị ngươi hầu như được kể là công chính.
52 Nangnangruna kenka, ipakitam ti bukodmo a pannakaibabain; iti kastoy a wagas, impakitam a nasaysayaat dagiti kakabsatmo a babbai ngem sika, gapu kadagiti basbasol nga inaramidmo kadagidiay amin a makarimon a wagas. Kasla nasaysayaat itan dagiti kakabsatmo a babbai ngem sika. Nangnangruna kenka, ipakitam ti bukodmo a pannakaibabain, ta iti kastoy a wagas, impakitam a nasaysayaat dagiti kakabsatmo a babbai ngem sika.
Ngươi thật nhục nhã! Ngươi phạm quá nhiều tội ác, nên so với ngươi, chị ngươi còn công chính hơn, đạo đức hơn.
53 Ta isublikto dagiti kinabaknangda—dagiti kinabaknang ti Sodoma ken dagiti annakna a babbai, ken dagiti kinabaknang ti Samaria ken dagiti annakna a babbai; ngem dagiti kinabaknangmo ket addanto kadakuada.
Nhưng Ta sẽ khôi phục vận mệnh của Sô-đôm và Sa-ma-ri; Ta cũng sẽ khôi phục vận mệnh Giu-đa nữa.
54 Kadagitoy a banbanag ket ipakitamto ti pannakaibabainmo; maibabainkanto gapu kadagiti banbanag nga inaramidmo, ken iti kastoy a wagas ket agbalinkanto a liwliwa kadakuada.
Hình phạt nhục nhã ngươi phải chịu sẽ là niềm an ủi cho các chị em ngươi.
55 Isu a maisublinto dagiti kakabsatmo a babbai a Sodoma ken dagiti annakna a babbai kadagiti sigud a kasasaadda, ken uray ti Samaria ken dagiti annakna a babbai ket maisublinto met iti sigud a kasasaadda. Ket sika ken dagiti annakmo a babbai ket maisublinto met iti sigud a kasasaadyo.
Phải, chị em ngươi, là hai thành phố Sô-đôm và Sa-ma-ri, và tất cả con dân của chúng sẽ được phục hồi, và cùng thời gian đó, ngươi cũng sẽ được phục hồi.
56 Uray ti kabsatmo a Sodoma ket saan a dinakamat ti ngiwatmo kadagidi aldaw a naparammagka,
Trong những ngày kiêu hãnh, ngươi đã không buồn nhắc tới Sô-đôm.
57 sakbay a naibutaktak ti kinadangkesmo. Ngem ita ket maysaka a banag a pagang-angawan dagiti annak a babbai ti Edom ken dagiti amin nga annak a babbai dagiti Filisteo nga adda iti aglawlawna. Umsiendakanto dagiti tattao iti aglawlawmo.
Nhưng nay tội ác ngươi bị phát hiện, ngươi trở thành tấm bia sỉ nhục cho Ê-đôm, Phi-li-tin vì các tội dâm ô và kinh tởm của ngươi.
58 Ipakitamto ti pannakaibabainmo ken dagiti makarimon nga aramidmo! —kastoy ti pakaammo ni Yahweh!
Đây là hình phạt cho tội dâm dục và ghê tởm của ngươi, Chúa Hằng Hữu phán vậy.
59 Kastoy ti kuna ni Yahweh nga Apo: Tratoenka a kas iti panangtratok iti siasinoman a mangumsi iti insapatana tapno madadaelna ti katulagan.
Bây giờ, đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: Ta sẽ báo trả những việc ngươi đã làm là bội thề, phản ước.
60 Ngem siak a mismo ket lagipekto ti nagtulaganta kadagidi aldaw ti kinaagtutubom, ket mangipasdekakto iti agnanayon a katulagak kenka.
Nhưng Ta sẽ nhớ giao ước đã lập với ngươi từ ngày ngươi còn trẻ, và Ta sẽ lập giao ước vĩnh viễn với ngươi.
61 Ket malagipmonto dagiti wagasmo ket mababainkanto inton awatem dagiti inauna a kakabsatmo a babbai ken dagiti inaudi a kakabsatmo a babbai. Itedkonto ida kenka a kas annakmo a babbai, ngem saan a gapu iti nakitulagam kaniak.
Ngươi sẽ nhớ lại tội ác đã làm, sẽ xấu hổ khi Ta ban đặc ân cho ngươi. Ta sẽ khiến chị em ngươi, là Sa-ma-ri và Sô-đôm, sẽ làm con gái của ngươi, mặc dù chúng không có phần trong giao ước của Ta và ngươi.
62 Siak a mismo ket ipasdekkonto ti tulagko kenka, ket maammoamto a Siak ni Yahweh!
Ta sẽ tái xác nhận giao ước của Ta với ngươi, và ngươi sẽ biết rằng Ta là Chúa Hằng Hữu.
63 Gapu kadagitoy a banbanag, malagipmonto amin a banbanag ket agbainkanto, isu a saanmonto nga iyungap ta ngiwatmo tapno agsao gapu iti bainmo, inton pakawanenka gapu kadagiti amin nga inaramidmo—kastoy ti pakaammo ni Yahweh nga Apo.'”
Như vậy, ngươi sẽ nhớ tội lỗi ngươi và hổ thẹn ngậm miệng khi Ta tha thứ mọi điều ngươi đã làm. Ta, Chúa Hằng Hữu Chí Cao, phán vậy!”

< Ezekiel 16 >