< תהילים 119 >

אשרי תמימי-דרך-- ההלכים בתורת יהוה 1
Phước cho những người trọn vẹn trong đường lối mình, Ði theo luật pháp của Ðức Giê-hô-va,
אשרי נצרי עדתיו בכל-לב ידרשוהו 2
Phước cho những người gìn giữ chứng cớ Ngài, Và hết lòng tìm cầu Ngài.
אף לא-פעלו עולה בדרכיו הלכו 3
Họ không làm trái phép công bình, Nhưng đi trong các lối Ngài.
אתה צויתה פקדיך-- לשמר מאד 4
Chúa đã truyền cho chúng tôi các giềng mối Chúa, Hầu cho chúng tôi cẩn thận giữ lấy.
אחלי יכנו דרכי-- לשמר חקיך 5
Ô! chớ chi đường lối tôi được vững chắc, Ðể tôi giữ các luật lệ Chúa!
אז לא-אבוש-- בהביטי אל-כל-מצותיך 6
Khi tôi chăm chỉ về các điều răn Chúa, Thì chẳng bị hổ thẹn.
אודך בישר לבב-- בלמדי משפטי צדקך 7
Khi tôi học các đoán ngữ công bình của Chúa, Thì tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng mà ngợi khen Chúa.
את-חקיך אשמר אל-תעזבני עד-מאד 8
Tôi sẽ giữ các luật lệ Chúa; Xin chớ bỏ tôi trọn.
במה יזכה-נער את-ארחו-- לשמר כדברך 9
Ngươi trẻ tuổi phải làm sao cho đường lối mình được trong sạch? Phải cẩn thận theo lời Chúa.
בכל-לבי דרשתיך אל-תשגני ממצותיך 10
Tôi hết lòng tìm cầu Chúa, Chớ để tôi lạc các điều răn Chúa.
בלבי צפנתי אמרתך-- למען לא אחטא-לך 11
Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi, Ðể tôi không phạm tội cùng Chúa.
ברוך אתה יהוה-- למדני חקיך 12
Hỡi Ðức Giê-hô-va, đáng ngợi khen Ngài. Xin dạy tôi các luật lệ Ngài.
בשפתי ספרתי-- כל משפטי-פיך 13
Tôi lấy môi thuật lại Các mạng lịnh miệng Chúa phán ra.
בדרך עדותיך ששתי-- כעל כל-הון 14
Tôi vui mừng về đường chứng cớ Chúa, Như thể vui mừng về của cải hiếm hiệm.
בפקודיך אשיחה ואביטה ארחתיך 15
Tôi sẽ suy gẫm về giềng mối Chúa, Chăm xem đường lối của Chúa.
בחקתיך אשתעשע לא אשכח דברך 16
Tôi ưa thích luật lệ Chúa, Sẽ chẳng quên lời của Chúa.
גמל על-עבדך אחיה ואשמרה דברך 17
Xin Chúa ban ơn lành cho tôi tớ Chúa, để tôi được sống; Thì tôi sẽ giữ lời của Chúa.
גל-עיני ואביטה-- נפלאות מתורתך 18
Xin Chúa mở mắt tôi, để tôi thấy Sự lạ lùng trong luật pháp của Chúa.
גר אנכי בארץ אל-תסתר ממני מצותיך 19
Tôi là người khách lạ trên đất, Xin chớ giấu tôi các điều răn Chúa.
גרסה נפשי לתאבה-- אל-משפטיך בכל-עת 20
Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước Các mạng lịnh Chúa luôn luôn.
גערת זדים ארורים-- השגים ממצותיך 21
Chúa quở trách kẻ kiêu ngạo, Là kẻ đáng rủa sả, hay lầm lạc các điều răn Chúa.
גל מעלי חרפה ובוז כי עדתיך נצרתי 22
Xin lăn khỏi tôi sự sỉ nhục và sự khinh dể; Vì tôi gìn giữ các chứng cớ của Chúa,
גם ישבו שרים בי נדברו-- עבדך ישיח בחקיך 23
Vua chúa cũng ngồi nghị luận nghịch tôi; Song tôi tớ Chúa suy gẫm luật lệ Chúa.
גם-עדתיך שעשעי-- אנשי עצתי 24
Các chứng cớ Chúa là sự hỉ lạc tôi, Tức là những mưu sĩ tôi.
דבקה לעפר נפשי חיני כדברך 25
Linh hồn tôi dính vào bụi đất, Xin hãy khiến tôi sống lại tùy theo lời Chúa.
דרכי ספרתי ותענני למדני חקיך 26
Tôi đã tỏ với Chúa đường lối tôi, Chúa bèn đáp lời tôi; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
דרך-פקודיך הבינני ואשיחה בנפלאותיך 27
Cầu Chúa làm cho tôi hiểu biết con đường giềng mối Chúa, Thì tôi sẽ suy gẫm các công việc lạ lùng của Chúa.
דלפה נפשי מתוגה קימני כדברך 28
Linh hồn tôi, vì ưu sầu, chảy tuôn giọt lệ; Xin hãy làm cho tôi vững bền tùy theo lời Chúa.
דרך-שקר הסר ממני ותורתך חנני 29
Xin hãy dang xa tôi con đường dối trá, Làm ơn cho tôi biết luật pháp Chúa.
דרך-אמונה בחרתי משפטיך שויתי 30
Tôi đã chọn con đường thành tín, Ðặt mạng lịnh Chúa trước mặt tôi.
דבקתי בעדותיך יהוה אל-תבישני 31
Tôi tríu mến các chứng cớ Chúa: Ðức Giê-hô-va ôi! xin chớ cho tôi bị hổ thẹn.
דרך-מצותיך ארוץ כי תרחיב לבי 32
Khi Chúa mở rộng lòng tôi, Thì tôi sẽ chạy theo con đường điều răn Chúa.
הורני יהוה דרך חקיך ואצרנה עקב 33
Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường luật lệ Chúa, Thì tôi sẽ giữ lấy cho đến cuối cùng.
הבינני ואצרה תורתך ואשמרנה בכל-לב 34
Xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, thì tôi sẽ vâng theo luật pháp Chúa, Aét sẽ hết lòng gìn giữ lấy.
הדריכני בנתיב מצותיך כי-בו חפצתי 35
Xin hãy khiến tôi đi trong đường điều răn Chúa, Vì tôi lấy làm vui vẻ tại đó.
הט-לבי אל-עדותיך ואל אל-בצע 36
Xin hãy khiến lòng tôi hướng về chứng cớ Chúa, Chớ đừng hướng về sự tham lam.
העבר עיני מראות שוא בדרכך חיני 37
Xin xây mắt tôi khỏi xem những vật hư không, Làm tôi được sống trong các đường lối Chúa.
הקם לעבדך אמרתך-- אשר ליראתך 38
Xin Chúa làm ứng nghiệm lời Chúa cho kẻ tôi tớ Chúa, Tức là kẻ kính sợ Chúa.
העבר חרפתי אשר יגרתי כי משפטיך טובים 39
Xin hãy cất khỏi tôi sự sỉ nhục mà tôi sợ sệt; Vì mạng lịnh Chúa là tốt lành.
הנה תאבתי לפקדיך בצדקתך חיני 40
Kìa, tôi mong ước các giềng mối Chúa; Xin hãy khiến tôi được sống trong sự công bình Chúa.
ויבאני חסדך יהוה תשועתך כאמרתך 41
Hỡi Ðức Giê-hô-va, nguyện sự nhơn từ Ngài đến cùng tôi, Tức là sự cứu rỗi của Ngài tùy lời phán Ngài!
ואענה חרפי דבר כי-בטחתי בדברך 42
Vậy, tôi sẽ có thế đáp lại cùng kẻ làm sỉ nhục tôi; Vì tôi tin cậy nơi lời Chúa.
ואל-תצל מפי דבר-אמת עד-מאד כי למשפטך יחלתי 43
Xin chớ cất hết lời chơn thật khỏi miệng tôi; Vì tôi trông cậy nơi mạng lịnh Chúa.
ואשמרה תורתך תמיד-- לעולם ועד 44
Tôi sẽ hằng gìn giữ luật pháp Chúa Cho đến đời đời vô cùng.
ואתהלכה ברחבה כי פקדיך דרשתי 45
Tôi cũng sẽ bước đi thong dong, Vì đã tìm kiếm các giềng mối Chúa.
ואדברה בעדתיך נגד מלכים ולא אבוש 46
Cũng sẽ nói về chứng cớ Chúa trước mặt các vua, Không phải mất cỡ chút nào.
ואשתעשע במצותיך אשר אהבתי 47
Tôi sẽ vui vẻ về điều răn Chúa, Là điều răn tôi yêu mến.
ואשא-כפי--אל-מצותיך אשר אהבתי ואשיחה בחקיך 48
Tôi cũng sẽ giơ tay lên hướng về điều răn Chúa mà tôi yêu mến, Và suy gẫm các luật lệ Chúa.
זכר-דבר לעבדך-- על אשר יחלתני 49
Xin Chúa nhớ lại lời Chúa phán cho tôi tớ Chúa, Vì Chúa khiến tôi trông cậy.
זאת נחמתי בעניי כי אמרתך חיתני 50
Lời Chúa làm cho tôi được sống lại, Ấy là sự an ủi tôi trong cơn hoạn nạn.
זדים הליצני עד-מאד מתורתך לא נטיתי 51
Kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi nhiều quá, Nhưng tôi không xây bỏ luật pháp Chúa.
זכרתי משפטיך מעולם יהוה ואתנחם 52
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi đã nhớ lại mạng lịnh Ngài khi xưa, Nên tôi được an ủi.
זלעפה אחזתני מרשעים-- עזבי תורתך 53
Nhơn vì kẻ ác bỏ luật pháp Chúa. Cơn giận nóng nảy hãm bắt tôi.
זמרות היו-לי חקיך-- בבית מגורי 54
Các luật lệ Chúa làm bài hát tôi Tại nhà tôi ở làm khách lạ.
זכרתי בלילה שמך יהוה ואשמרה תורתך 55
Hỡi Ðức Giê-hô-va, ban đêm tôi nhớ lại danh Ngài, Cũng gìn giữ luật pháp Ngài.
זאת היתה-לי כי פקדיך נצרתי 56
Phần tôi đã được, Là vì tôi có gìn giữ các giềng mối Chúa.
חלקי יהוה אמרתי-- לשמר דבריך 57
Ðức Giê-hô-va là phần của tôi: Tôi đã nói sẽ gìn giữ lời Chúa.
חליתי פניך בכל-לב חנני כאמרתך 58
Tôi đã hết lòng cầu khẩn ơn Chúa, Xin hãy thương xót tôi tùy lời của Chúa.
חשבתי דרכי ואשיבה רגלי אל-עדתיך 59
Tôi tư tưởng về đường lối tôi, Bèn trở bước tôi về chứng cớ Chúa.
חשתי ולא התמהמהתי-- לשמר מצותיך 60
Tôi lật đật, không chậm trễ, Mà gìn giữ các điều răn Chúa.
חבלי רשעים עודני תורתך לא שכחתי 61
Dây kẻ ác đã vương vấn tôi; Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
חצות-לילה--אקום להודות לך על משפטי צדקך 62
Nhơn vì các mạng lịnh công bình của Chúa, Tôi sẽ thức-dậy giữa đêm đặng cảm tạ Chúa.
חבר אני לכל-אשר יראוך ולשמרי פקודיך 63
Tôi là bạn hữu của mọi người kính sợ Chúa, Và của mọi kẻ giữ theo các giềng mối Chúa.
חסדך יהוה מלאה הארץ חקיך למדני 64
Hỡi Ðức Giê-hô-va, đất được đầy dẫy sự nhơn từ Ngài; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Ngài.
טוב עשית עם-עבדך-- יהוה כדברך 65
Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài đã hậu đãi kẻ tôi tớ Ngài Tùy theo lời của Ngài.
טוב טעם ודעת למדני כי במצותיך האמנתי 66
Xin hãy dạy tôi lẽ phải và sự hiểu biết, Vì tôi tin các điều răn Chúa.
טרם אענה אני שגג ועתה אמרתך שמרתי 67
Trước khi chưa bị hoạn nạn, thì tôi lầm lạc; Nhưng bây giờ tôi gìn giữ lời Chúa.
טוב-אתה ומטיב למדני חקיך 68
Chúa là thiện và hay làm lành; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
טפלו עלי שקר זדים אני בכל-לב אצר פקודיך 69
Kẻ kiêu ngạo đã đặt lời nói dối hại tôi; Tôi sẽ hết lòng gìn giữ giềng mối của Chúa.
טפש כחלב לבם אני תורתך שעשעתי 70
Lòng chúng nó dày như mỡ, Còn tôi ưa thích luật pháp của Chúa.
טוב-לי כי-עניתי-- למען אלמד חקיך 71
Tôi đã bị hoạn nạn thật lấy làm phải, Hầu cho học theo luật lệ của Chúa.
טוב-לי תורת-פיך-- מאלפי זהב וכסף 72
Luật pháp của miệng Chúa phán là quí cho tôi Hơn hằng ngàn đồng vàng và bạc.
ידיך עשוני ויכוננוני הבינני ואלמדה מצותיך 73
Bàn tay Chúa đã làm tôi và nắn hình tôi; Xin hãy ban cho tôi trí hiểu, để tôi học điều răn Chúa.
יראיך יראוני וישמחו כי לדברך יחלתי 74
Những người kính sợ Chúa thấy tôi sẽ vui vẻ; Vì tôi trông cậy lời của Chúa.
ידעתי יהוה כי-צדק משפטיך ואמונה עניתני 75
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi biết rằng sự xét đoán của Ngài là công bình, Và ấy là bởi sự thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn.
יהי-נא חסדך לנחמני-- כאמרתך לעבדך 76
Chúa ơi, nguyện sự nhơn từ Chúa an ủi tôi, Y như Chúa đã phán cùng kẻ tôi tớ Chúa.
יבאוני רחמיך ואחיה כי-תורתך שעשעי 77
Nguyện sự thương xót Chúa đến cùng tôi, để tôi được sống; Vì luật pháp Chúa là điều tôi ưa thích.
יבשו זדים כי-שקר עותוני אני אשיח בפקודיך 78
Nguyện kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn, vì chúng nó dùng sự giả dối mà đánh đổ tôi; Song tôi sẽ suy gẫm các giềng mối Chúa.
ישובו לי יראיך וידעו (וידעי) עדתיך 79
Nguyện những kẻ kính sợ Chúa Trở lại cùng tôi, thì họ sẽ biết chứng cớ của Chúa.
יהי-לבי תמים בחקיך-- למען לא אבוש 80
Nguyện lòng tôi được trọn vẹn trong các luật lệ Chúa, Hầu cho tôi không bị hổ thẹn.
כלתה לתשועתך נפשי לדברך יחלתי 81
Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Song tôi trông cậy lời của Chúa.
כלו עיני לאמרתך-- לאמר מתי תנחמני 82
Mắt tôi hao mòn vì mong ước lời Chúa; Tôi nói: Bao giờ Chúa sẽ an ủi tôi?
כי-הייתי כנאד בקיטור-- חקיך לא שכחתי 83
Vì tôi trở thành như bầu da bị khói đóng đen; Nhưng tôi không quên các luật lệ Chúa.
כמה ימי-עבדך מתי תעשה ברדפי משפט 84
Số các ngày kẻ tôi tớ Chúa được bao nhiêu? Chừng nào Chúa sẽ đoán xét những kẻ bắt bớ tôi?
כרו-לי זדים שיחות-- אשר לא כתורתך 85
Kẻ kiêu ngạo đã đào hầm hại tôi, Là việc chẳng làm theo luật pháp của Chúa.
כל-מצותיך אמונה שקר רדפוני עזרני 86
Các điều răn Chúa là thành tín; Thiên hạ dùng sự giả dối bắt bớ tôi; xin Chúa giúp đỡ tôi.
כמעט כלוני בארץ ואני לא-עזבתי פקדיך 87
Thiếu điều chúng nó diệt tôi khỏi mặt đất; Nhưng tôi không lìa bỏ các giềng mối Chúa.
כחסדך חיני ואשמרה עדות פיך 88
Xin hãy làm cho tôi được sống, tùy theo sự nhơn từ Chúa, Thì tôi sẽ gìn giữ chứng cớ của miệng Chúa.
לעולם יהוה-- דברך נצב בשמים 89
Hỡi Ðức Giê-hô-va, lời Ngài được vững lập đời đời trên trời:
לדר ודר אמונתך כוננת ארץ ותעמד 90
Sự thành tín Chúa còn đời nầy đến đời kia. Chúa đã lập trái đất, đất còn vững bền.
למשפטיך עמדו היום כי הכל עבדיך 91
Tùy theo mạng lịnh Chúa, các điều đó còn vững đến ngày nay; Vì muôn vật đều hầu việc Chúa.
לולי תורתך שעשעי-- אז אבדתי בעניי 92
Nên luật pháp Chúa không làm sự tôi ưa thích, Aét tôi đã bị diệt vong trong cơn hoạn nạn.
לעולם לא-אשכח פקודיך כי בם חייתני 93
Tôi chẳng hề quên giềng mối Chúa, Vì nhờ đó Chúa làm cho tôi được sống.
לך-אני הושיעני כי פקודיך דרשתי 94
Tôi thuộc về Chúa, xin hãy cứu tôi; Vì tôi tìm kiếm các giềng mối Chúa.
לי קוו רשעים לאבדני עדתיך אתבונן 95
Những kẻ ác rình giết tôi; Nhưng tôi chăm chỉ về các chứng cớ Chúa,
לכל-תכלה ראיתי קץ רחבה מצותך מאד 96
Tôi đã thấy sự cùng tận của mọi vật trọn vẹn; Song luật pháp Chúa lấy làm rộng thay.
מה-אהבתי תורתך כל-היום היא שיחתי 97
Tôi yêu mến luật pháp Chúa biết bao! Trọn ngày tôi suy gẫm luật pháp ấy.
מאיבי תחכמני מצותך כי לעולם היא-לי 98
Các điều răn Chúa làm cho tôi khôn ngoan hơn kẻ thù nghịch tôi, Vì các điều răn ấy ở cùng tôi luôn luôn.
מכל-מלמדי השכלתי כי עדותיך שיחה לי 99
Tôi có trí hiểu hơn hết thảy kẻ dạy tôi, Vì tôi suy gẫm các chứng cớ Chúa.
מזקנים אתבונן כי פקודיך נצרתי 100
Tôi thông hiểu hơn kẻ già cả, Vì có gìn giữ các giềng mối Chúa.
מכל-ארח רע כלאתי רגלי-- למען אשמר דברך 101
Tôi giữ chơn tôi khỏi mọi đường tà, Ðể gìn giữ lời của Chúa.
ממשפטיך לא-סרתי כי-אתה הורתני 102
Tôi không xây bỏ mạng lịnh Chúa; Vì Chúa đã dạy dỗ tôi.
מה-נמלצו לחכי אמרתך-- מדבש לפי 103
Lời Chúa ngọt họng tôi dường bao! Thật ngọt hơn mật ong trong miệng tôi!
מפקודיך אתבונן על כן שנאתי כל-ארח שקר 104
Nhờ giềng mối Chúa tôi được sự thông sáng; Vì vậy, tôi ghét mọi đường giả dối.
נר-לרגלי דברך ואור לנתיבתי 105
Lời Chúa là ngọn đèn cho chơn tôi, Ánh sáng cho đường lối tôi.
נשבעתי ואקימה-- לשמר משפטי צדקך 106
Tôi đã thề gìn giữ mạng lịnh công bình của Chúa, Và cũng đã làm theo sự thề ấy.
נעניתי עד-מאד יהוה חיני כדברך 107
Ðức Giê-hô-va ôi! tôi bị khổ nạn quá đỗi; Xin hãy làm cho tôi được sống tùy theo lời của Ngài.
נדבות פי רצה-נא יהוה ומשפטיך למדני 108
Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy nhậm lễ lạc ý của miệng tôi, Và dạy dỗ tôi các mạng lịnh Ngài.
נפשי בכפי תמיד ותורתך לא שכחתי 109
Mạng sống tôi hằng bị cơn nguy hiểm, Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
נתנו רשעים פח לי ומפקודיך לא תעיתי 110
Những kẻ ác gài bẫy hại tôi; Song tôi không lìa bỏ giềng mối Chúa.
נחלתי עדותיך לעולם כי-ששון לבי המה 111
Chứng cớ Chúa là cơ nghiệp tôi đến đời đời; Vì ấy là sự mừng rỡ của lòng tôi.
נטיתי לבי לעשות חקיך-- לעולם עקב 112
Tôi chuyên lòng làm theo luật lệ Chúa Luôn luôn, và cho đến cuối cùng.
סעפים שנאתי ותורתך אהבתי 113
Tôi ghét những kẻ hai lòng, Nhơn yêu mến luật pháp của Chúa.
סתרי ומגני אתה לדברך יחלתי 114
Chúa là nơi ẩn náu và cái khiên của tôi; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
סורו-ממני מרעים ואצרה מצות אלהי 115
Hỡi kẻ làm ác, hỡi lìa khỏi ta, Ðể ta giữ điều răn của Ðức Chúa Trời ta.
סמכני כאמרתך ואחיה ואל-תבישני משברי 116
Xin Chúa nâng đỡ tôi tùy lời của Chúa, hầu cho tôi được sống; Chớ để tôi bị hổ thẹn về sự trông cậy tôi.
סעדני ואושעה ואשעה בחקיך תמיד 117
Xin hãy nâng đỡ tôi, thì tôi sẽ được bình an vô sự, Cũng thường thường chăm chỉ về các luật lệ của Chúa.
סלית כל-שוגים מחקיך כי-שקר תרמיתם 118
Chúa từ chối những kẻ lầm lạc luật lệ Chúa; Vì mưu chước chúng nó chỉ là sự giả dối mà thôi.
סגים--השבת כל-רשעי-ארץ לכן אהבתי עדתיך 119
Chúa cất bỏ kẻ ác khỏi thế gian như xác bã; Nhơn đó tôi yêu mến các chứng cớ của Chúa.
סמר מפחדך בשרי וממשפטיך יראתי 120
Thịt tôi rỡn ốc vì sợ hãi Chúa, Cũng sợ sự đoán xét của Chúa.
עשיתי משפט וצדק בל-תניחני לעשקי 121
Tôi đã làm điều ngay thẳng và công bình; Chớ phó tôi cho kẻ hà hiếp tôi.
ערב עבדך לטוב אל-יעשקני זדים 122
Xin Chúa làm Ðấng bảo lãnh cho kẻ tử tế Chúa được phước; Chớ để kẻ kiêu ngạo hà hiếp tôi.
עיני כלו לישועתך ולאמרת צדקך 123
Mắt tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi. Và lời công bình của Chúa.
עשה עם-עבדך כחסדך וחקיך למדני 124
Xin hãy đãi kẻ tôi tớ Chúa theo sự nhơn từ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
עבדך-אני הבינני ואדעה עדתיך 125
Tôi là kẻ tôi tớ Chúa; xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, Ðể tôi hiểu biết các chứng cớ của Chúa.
עת לעשות ליהוה-- הפרו תורתך 126
Phải thì cho Ðức Giê-hô-va làm, Vì loài người đã phế luật pháp Ngài.
על-כן אהבתי מצותיך-- מזהב ומפז 127
Nhơn đó tôi yêu mến điều răn Chúa Hơn vàng, thậm chí hơn vàng ròng.
על-כן כל-פקודי כל ישרתי כל-ארח שקר שנאתי 128
Vì vậy, tôi xem các giềng mối Chúa về muôn vật là phải; Tôi ghét mọi đường giả dối.
פלאות עדותיך על-כן נצרתם נפשי 129
Chứng cớ Chúa thật lạ lùng; Cho nên lòng tôi giữ lấy.
פתח דבריך יאיר מבין פתיים 130
Sự bày giãi lời Chúa, soi sáng cho, Ban sự thông hiểu cho người thật thà.
פי-פערתי ואשאפה כי למצותיך יאבתי 131
Tôi mở miệng ra thở, Vì rất mong ước các điều răn Chúa.
פנה-אלי וחנני-- כמשפט לאהבי שמך 132
Xin Chúa hãy xây lại cùng tôi, và thương xót tôi, Y như thói thường Chúa đối cùng người yêu mến danh Chúa.
פעמי הכן באמרתך ואל-תשלט-בי כל-און 133
Xin hãy làm cho bước tôi vững trong lời Chúa; Chớ để sự gian ác gì lấn lướt trên tôi.
פדני מעשק אדם ואשמרה פקודיך 134
Xin hãy chuộc tôi khỏi sự hà hiếp của loài người, Thì tôi sự giữ theo các giềng mối Chúa.
פניך האר בעבדך ולמדני את-חקיך 135
Xin hãy làm cho mặt Chúa soi sáng trên kẻ tôi tớ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
פלגי-מים ירדו עיני-- על לא-שמרו תורתך 136
Những suối lệ chảy từ mắt tôi, Bởi vì người ta không giữ luật pháp của Chúa.
צדיק אתה יהוה וישר משפטיך 137
Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài là công bình, Sự đoán xét của Ngài là ngay thẳng.
צוית צדק עדתיך ואמונה מאד 138
Chúa lấy sự công bình, sự thành tín, Mà truyền ra chứng cớ của Chúa.
צמתתני קנאתי כי-שכחו דבריך צרי 139
Sự sốt sắng tiêu hao tôi, Vì kẻ hà hiếp tôi đã quên lời Chúa.
צרופה אמרתך מאד ועבדך אהבה 140
Lời Chúa rất là tinh sạch, Nên kẻ tôi tớ Chúa yêu mến lời ấy.
צעיר אנכי ונבזה פקדיך לא שכחתי 141
Tôi nhỏ hèn, bị khinh dể, Nhưng không quên các giềng mối Chúa.
צדקתך צדק לעולם ותורתך אמת 142
Sự công bình Chúa là sự công bình đời đời, Luật pháp Chúa là chơn thật.
צר-ומצוק מצאוני מצותיך שעשעי 143
Sự gian truân và sự sầu khổ áp hãm tôi; Dầu vậy, các điều răn Chúa là điều tôi ưa thích.
צדק עדותיך לעולם הבינני ואחיה 144
Chứng cớ Chúa là công bình đời đời. Xin hãy ban cho tôi sự thông hiểu, thì tôi sẽ được sống.
קראתי בכל-לב ענני יהוה חקיך אצרה 145
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi hết lòng kêu cầu Ngài; xin hãy đáp lại tôi; Tôi sẽ gìn giữ luật lệ Ngài.
קראתיך הושיעני ואשמרה עדתיך 146
Tôi đã kêu cầu Chúa; xin hãy cứu tôi, Thì tôi sẽ giữ các chứng cớ Chúa.
קדמתי בנשף ואשועה לדבריך (לדברך) יחלתי 147
Tôi thức trước rạng đông và kêu cầu; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
קדמו עיני אשמרות-- לשיח באמרתך 148
Canh đêm chưa khuya, mắt tôi mở tỉnh ra, Ðặng suy gẫm lời Chúa.
קולי שמעה כחסדך יהוה כמשפטך חיני 149
Hỡi ÐṀ©c Giê-hô-va, theo sự nhơn từ Ngài, xin hãy nghe tiếng tôi; Hãy khiến tôi được sống tùy mạng lịnh Ngài.
קרבו רדפי זמה מתורתך רחקו 150
Những kẻ đeo đuổi sự dữ đến gần; Chúng nó cách xa luật pháp của Chúa.
קרוב אתה יהוה וכל-מצותיך אמת 151
Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài ở gần; Các điều răn Ngài là chơn thật.
קדם ידעתי מעדתיך כי לעולם יסדתם 152
Cứ theo chứng cớ Chúa Tôi đã biết từ lâu rằng Chúa lập các điều răn ấy đến đời đời.
ראה-עניי וחלצני כי-תורתך לא שכחתי 153
Xin hãy xem nỗi khổ nạn tôi, và giải cứu tôi; Vì tôi không quên luật pháp của Chúa.
ריבה ריבי וגאלני לאמרתך חיני 154
Xin hãy binh vực duyên cớ tôi, và chuộc tôi; Cũng hãy khiến tôi được sống tùy theo lời Chúa.
רחוק מרשעים ישועה כי חקיך לא דרשו 155
Sự cứu rỗi cách xa kẻ ác, Vì chúng nó không tìm hỏi các luật lệ Chúa.
רחמיך רבים יהוה כמשפטיך חיני 156
Ðức Giê-hô-va ơi, sự thương xót Ngài rất lớn; Xin hãy khiến tôi được sống tùy theo luật lệ Ngài.
רבים רדפי וצרי מעדותיך לא נטיתי 157
Kẻ bắt bớ và kẻ hà hiếp tôi thật nhiều lắm; Nhưng tôi không xây bỏ chứng cớ Chúa.
ראיתי בגדים ואתקוטטה-- אשר אמרתך לא שמרו 158
Tôi thấy kẻ gian tà, bèn gớm ghiếc chúng nó; Vì chúng nó không giữ lời Chúa.
ראה כי-פקודיך אהבתי יהוה כחסדך חיני 159
Xin hãy xem tôi yêu mến giềng mối Chúa dường bao! Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy khiến tôi được sống tùy sự nhơn từ Ngài.
ראש-דברך אמת ולעולם כל-משפט צדקך 160
Sự tổng cộng lời Chúa là chơn thật, Các mạng lịnh công bình của Chúa còn đời đời.
שרים רדפוני חנם ומדבריך (ומדברך) פחד לבי 161
Những vua chúa đã bắt bớ tôi vô cố, Song lòng tôi kính sợ lời Chúa.
שש אנכי על-אמרתך-- כמוצא שלל רב 162
Tôi vui vẻ về lời Chúa, Khác nào kẻ tìm được mồi lớn.
שקר שנאתי ואתעבה תורתך אהבתי 163
Tôi ghét, tôi ghê sự dối trá, Song tôi yêu mến luật pháp Chúa.
שבע ביום הללתיך-- על משפטי צדקך 164
Mỗi ngày tôi ngợi khen Chúa bảy lần, Vì cớ mạng lịnh công bình của Chúa.
שלום רב לאהבי תורתך ואין-למו מכשול 165
Phàm kẻ nào yêu mến luật pháp Chúa được bình yên lớn; Chẳng có sự gì gây cho họ sa ngã.
שברתי לישועתך יהוה ומצותיך עשיתי 166
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi có trông cậy nơi sự cứu rỗi của Ngài. Và làm theo các điều răn Ngài.
שמרה נפשי עדתיך ואהבם מאד 167
Linh hồn tôi đã gìn giữ chứng cớ Chúa. Tôi yêu mến chứng cớ ấy nhiều lắm.
שמרתי פקודיך ועדתיך כי כל-דרכי נגדך 168
Tôi có gìn giữ giềng mối và chứng cớ Chúa, Bởi vì đường lối tôi đều ở trước mặt Chúa.
תקרב רנתי לפניך יהוה כדברך הבינני 169
Hỡi Ðức Giê-hô-va, nguyện tiếng kêu của tôi thấu đến Ngài. Xin hỡi ban cho tôi sự thông sáng tùy theo lời Chúa.
תבוא תחנתי לפניך כאמרתך הצילני 170
Nguyện lời cầu khẩn tôi thấu đến trước mặt Chúa; Xin hãy giải cứu tôi tùy theo lời Chúa.
תבענה שפתי תהלה כי תלמדני חקיך 171
Nguyện môi miệng tôi đồn ra sự ngợi khen Chúa; Vì Chúa dạy tôi các luật lệ Chúa.
תען לשוני אמרתך כי כל-מצותיך צדק 172
Nguyện lưỡi tôi hát xướng về lời Chúa; Vì hết thảy điều răn Chúa là công bình.
תהי-ידך לעזרני כי פקודיך בחרתי 173
Nguyện tay Chúa sẵn giúp đỡ tôi; Vì tôi chọn các giềng mối Chúa.
תאבתי לישועתך יהוה ותורתך שעשעי 174
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Luật pháp Chúa là sự tôi ưa thích.
תחי-נפשי ותהללך ומשפטך יעזרני 175
Nguyện linh hồn tôi được sống, thì nó sẽ ngợi khen Chúa; Nguyện mạng lịnh Chúa giúp đỡ tôi.
תעיתי-- כשה אבד בקש עבדך כי מצותיך לא שכחתי 176
Tôi xiêu lạc khác nào con chiên mất: Xin hãy tìm kiếm kẻ tôi tớ Chúa, Vì tôi không quên điều răn của Chúa.

< תהילים 119 >