< תהילים 10 >

למה יהוה תעמד ברחוק תעלים לעתות בצרה 1
(Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) Chúa Hằng Hữu, Ngài ở tận nơi đâu? Khi nguy khốn sao Ngài đành giấu mặt?
בגאות רשע ידלק עני יתפשו במזמות זו חשבו 2
Vì kiêu ngạo, người ác hăm hở đuổi theo người bị hại. Nhưng xin cho họ sa vào mưu chước họ đã bày ra.
כי-הלל רשע על-תאות נפשו ובצע ברך נאץ יהוה 3
Bọn người ác khoe khoang về dục vọng; theo kẻ tham lam, nguyền rủa, khinh Chúa Hằng Hữu.
רשע--כגבה אפו בל-ידרש אין אלהים כל-מזמותיו 4
Người ác kiêu ngạo không tìm kiếm Đức Chúa Trời. Dường như họ nghĩ Đức Chúa Trời không hiện hữu.
יחילו דרכו בכל-עת--מרום משפטיך מנגדו כל-צורריו יפיח בהם 5
Vì đường lối họ thành công luôn. Họ tự cao và luật lệ Chúa quá xa xôi với họ. Họ nhạo cười tất cả kẻ thù.
אמר בלבו בל-אמוט לדר ודר אשר לא-ברע 6
Họ tự nhủ: “Chẳng bao giờ ta bị chao đảo! Hạnh phúc luôn luôn và chẳng gặp tai ương!”
אלה פיהו מלא--ומרמות ותך תחת לשונו עמל ואון 7
Miệng đầy lời chửi rủa, dối trá, và đe dọa. Lưỡi họ toàn lời gây rối và độc ác.
ישב במארב חצרים--במסתרים יהרג נקי עיניו לחלכה יצפנו 8
Họ rình rập nơi thôn làng, mai phục ám sát người vô tội. Bí mật rình mò chờ nạn nhân.
יארב במסתר כאריה בסכה-- יארב לחטוף עני יחטף עני במשכו ברשתו 9
Họ nằm yên như sư tử ngụy trang, để bắt người khốn cùng. Họ bắt được người ấy và gỡ ra khỏi lưới.
ודכה (ידכה) ישח ונפל בעצומיו חלכאים (חל כאים) 10
Các nạn nhân cô thế bị chà nát; trước sức mạnh đành phải chịu đầu hàng.
אמר בלבו שכח אל הסתיר פניו בל-ראה לנצח 11
Người ác nhủ thầm: “Chúa chẳng xem việc chúng ta đâu! Ngài che mặt, chẳng bao giờ trông thấy!”
קומה יהוה--אל נשא ידך אל-תשכח עניים (ענוים) 12
Chúa Hằng Hữu, xin trỗi dậy! Xin trừng phạt người ác, lạy Đức Chúa Trời! Xin đừng quên cứu giúp người khốn cùng!
על-מה נאץ רשע אלהים אמר בלבו לא תדרש 13
Sao để cho ác nhân phỉ báng Đức Chúa Trời? Rồi thầm nghĩ: “Chúa không bao giờ tra hỏi.”
ראתה כי-אתה עמל וכעס תביט-- לתת בידך עליך יעזב חלכה יתום אתה היית עוזר 14
Nhưng lạy Chúa, Chúa thấy rõ những khó khăn sầu khổ. Xin Chúa ghi vào và hình phạt ác nhân. Nạn nhân chỉ trông chờ nơi Chúa. Vì Chúa là Đấng bênh vực người mồ côi.
שבר זרוע רשע ורע תדרוש-רשעו בל-תמצא 15
Xin bẻ gãy cánh tay người độc hại và gian ác! Và bắt chúng khai hết những hành vi bạo tàn.
יהוה מלך עולם ועד אבדו גוים מארצו 16
Chúa Hằng Hữu là Vua muôn đời! Các dân sẽ bị diệt khỏi nước Ngài.
תאות ענוים שמעת יהוה תכין לבם תקשיב אזנך 17
Chúa Hằng Hữu đã nghe ước nguyện người khốn khổ. Ngài lắng nghe và an ủi tâm hồn.
לשפט יתום ודך בל-יוסיף עוד--לערץ אנוש מן-הארץ 18
Ngài bênh vực người bị áp bức và mồ côi, để những người sinh ra từ đất không còn gây sợ hãi.

< תהילים 10 >