< איוב 36 >
כתר-לי זעיר ואחוך כי עוד לאלוה מלים | 2 |
“Xin hãy kiên nhẫn, tôi sẽ tỏ cho anh sự thật. Vì tôi có lời bênh vực Đức Chúa Trời!
אשא דעי למרחוק ולפעלי אתן-צדק | 3 |
Tôi sẽ vận dụng mọi nguồn tri thức vì công chính của Đấng Tạo Hóa tôi.
כי-אמנם לא-שקר מלי תמים דעות עמך | 4 |
Tôi chỉ dùng những lời chân thật, vì tôi là người tri thức đang ở với ông.
הן-אל כביר ולא ימאס כביר כח לב | 5 |
Đức Chúa Trời thật quyền năng, Ngài không khinh bỉ một ai! Ngài thấu triệt ngọn nguồn mọi sự,
לא-יחיה רשע ומשפט עניים יתן | 6 |
Ngài không bảo trì mạng sống kẻ ác, nhưng bảo vệ quyền lợi người khổ đau.
לא-יגרע מצדיק עיניו ואת-מלכים לכסא וישיבם לנצח ויגבהו | 7 |
Chúa chăm sóc những người công chính, đặt họ ngồi với bậc quân vương, vào địa vị cao sang bền vững.
ואם-אסורים בזקים ילכדון בחבלי-עני | 8 |
Nếu có ai mắc vòng tù tội hoặc bị cơn hoạn nạn đau thương,
ויגד להם פעלם ופשעיהם כי יתגברו | 9 |
Ngài chỉ cho họ biết lý do, Ngài chỉ những tội lỗi kiêu căng của họ.
ויגל אזנם למוסר ויאמר כי-ישובון מאון | 10 |
Họ được Chúa quan tâm, và truyền họ mau lìa bỏ đường tà.
אם-ישמעו ויעבדו יכלו ימיהם בטוב ושניהם בנעימים | 11 |
Nếu biết lắng nghe và đầu phục Đức Chúa Trời, họ sẽ được hưởng phước hạnh suốt đời sống mình.
ואם-לא ישמעו בשלח יעברו ויגועו בבלי-דעת | 12 |
Nhưng nếu cứ khước từ, ngoan cố, họ sẽ chết trong cuộc binh đao và chết như loài vô tri thức.
וחנפי-לב ישימו אף לא ישועו כי אסרם | 13 |
Lòng vô đạo tích trữ cơn thịnh nộ. Dù khi Chúa hình phạt họ, họ không tiếng kêu la xin Ngài cứu giúp.
תמת בנער נפשם וחיתם בקדשים | 14 |
Giữa chừng xuân, họ ra người thiên cổ, chấm dứt cuộc đời với bọn dâm ô!
יחלץ עני בעניו ויגל בלחץ אזנם | 15 |
Nhưng Chúa dùng tai ách cứu người gặp nạn. Dùng nghịch cảnh tỉnh thức con người.
ואף הסיתך מפי-צר-- רחב לא-מוצק תחתיה ונחת שלחנך מלא דשן | 16 |
Đức Chúa Trời đưa anh ra khỏi nơi nguy hiểm, thưa anh Gióp, đưa anh đến chốn thảnh thơi. Cho anh hưởng cao lương mỹ vị.
ודין-רשע מלאת דין ומשפט יתמכו | 17 |
Nhưng anh cứ biện luận điêu ngoa. Nên anh phải mang hình, chịu phạt.
כי-חמה פן-יסיתך בספק ורב-כפר אל-יטך | 18 |
Xin thận trọng, đừng để bị giàu sang lôi cuốn Cũng đừng trở bước vì tiền hối lộ hậu hĩnh.
היערך שועך לא בצר וכל מאמצי-כח | 19 |
Liệu tất cả của cải hay nỗ lực của anh có thể bảo vệ anh khỏi hoạn nạn được không?
אל-תשאף הלילה-- לעלות עמים תחתם | 20 |
Đừng mong ước đêm tối, vì đó là lúc con người bị hủy diệt.
השמר אל-תפן אל-און כי-על-זה בחרת מעני | 21 |
Xin coi chừng! Đừng tẻ bước vào đường gian ác, vì Đức Chúa Trời sẽ sai cơn hoạn nạn đến để giữ anh khỏi đời sống gian tà.”
הן-אל ישגיב בכחו מי כמהו מורה | 22 |
“Kìa, quyền năng Đức Chúa Trời thật cao cả. Có thầy nào như Ngài chăng?
מי-פקד עליו דרכו ומי-אמר פעלת עולה | 23 |
Ai dám chỉ bảo Chúa phải làm gì, hoặc cả gan bảo: ‘Chúa đã làm điều sai trái.’
זכר כי-תשגיא פעלו-- אשר שררו אנשים | 24 |
Hãy nhớ tôn cao công việc quyền năng Ngài, và hát xướng bài ca chúc tụng,
כל-אדם חזו-בו אנוש יביט מרחוק | 25 |
Mọi người đã nhìn thấy những việc này, dù người ở những xứ xa xôi.
הן-אל שגיא ולא נדע מספר שניו ולא-חקר | 26 |
Kìa, Đức Chúa Trời vĩ đại hơn sự hiểu biết của chúng ta. Niên tuế Ngài không ai tính được.
כי יגרע נטפי-מים יזקו מטר לאדו | 27 |
Chúa hút các giọt nước lên trời, lọc hơi nước, làm mưa rơi xuống,
אשר-יזלו שחקים ירעפו עלי אדם רב | 28 |
Các chòm mây tuôn đổ những cơn mưa, nhuần tưới cho mọi người được hưởng.
אף אם-יבין מפרשי-עב תשאות סכתו | 29 |
Ai hiểu được mây bủa giăng trên bầu trời như thế nào, và tiếng sấm vang rúng chuyển vòm trời?
הן-פרש עליו אורו ושרשי הים כסה | 30 |
Chúa trải rộng các lằn chớp nhoáng, và phủ che các đáy đại dương.
כי-בם ידין עמים יתן-אכל למכביר | 31 |
Đó là cách Chúa quản trị các nước, Ngài cung cấp lương thực dồi dào.
על-כפים כסה-אור ויצו עליה במפגיע | 32 |
Tay Ngài phát ra sấm chớp và phóng tầm sét ra trúng mục tiêu.
יגיד עליו רעו מקנה אף על-עולה | 33 |
Tiếng sấm rền báo tin giông bão đến; bầy gia súc cũng đoán biết tai ương.”