< Ezekiela 16 >

1 HIKI mai la hoi ka olelo a Iehova ia'u, i mai la,
Chúa Hằng Hữu truyền sứ điệp cho tôi:
2 E ke keiki a ke kanaka, e hoike oe ia Ierusalema i kona mau hewa i inainaia;
“Hỡi con người, hãy đương đầu với Giê-ru-sa-lem cùng những việc ghê tởm của nó.
3 E olelo aku, Ke i mai nei no Iehova ka Haku ia Ierusalema, O kou wahi hanau ai a me kou hanau ana, ma ka aina o Kanaana ia. He Amora kou makuakane, a he Heta kou makuwahine.
Con hãy nói với nó sứ điệp của Chúa Hằng Hữu Chí Cao: Ngươi sinh trưởng trong đất Ca-na-an! Cha ngươi là người A-mô-rít và mẹ ngươi là người Hê-tít.
4 A i kou hanau ana, i ka la i hanau ai oe, aole i okiia kou piko, aole hoi i holoiia me ka wai i maemae; aole hoi oe i hoopaakai iki ia, aole hoi i wahi iki ia.
Ngày ngươi được sinh ra, chẳng ai thèm đoái hoài. Ngươi lọt lòng mẹ, không được cắt rốn, không được tắm rửa sạch sẽ, không được xát muối, cũng không có một tấm khăn bọc mình.
5 Aohe maka i aloha ia oe, e hana aku i kahi o keia mau mea nou, e lokomaikai aku ia oe; aka, ua kiolaia'ku oe ma ke kula mawaho, i ka hoowahawahaia o kou kino, i kou la i hanauia'i.
Không có ai lưu tâm đến ngươi; không có ai thương xót hay chăm sóc ngươi. Ngày ngươi được sinh ra, mọi người đều ghê tởm, bỏ ngươi trong đồng hoang để ngươi chết.
6 A maalo ae la au ma ou la, a ike ia oe e paumaele ana i kou koko iho, i aku la au ia oe iloko o kou koko, E ola; oiaio, ua olelo aku au ia oe iloko o kou koko, E ola.
Nhưng Ta đi qua và thấy ngươi tại đó, đang cựa quậy trong chính máu mình. Khi ngươi nằm đó, Ta phán: ‘Hãy sống!’
7 Ua hoonui aku au ia oe e like me ka opuu o ke kula, a nui ae nei oe a mahuahua, a hiki oe i ka wa i maikai loa ai ke kino; ua nui na puuwaiu, a ua ulu kou lauoho, aka, ua olohelohe aku la oe, aole i uhiia.
Và Ta đã giúp ngươi thịnh vượng như cây mọc ngoài đồng. Ngươi lớn lên trở nên xinh đẹp. Ngực ngươi nảy nở, tóc ngươi dài ra, nhưng ngươi vẫn trần truồng.
8 A i ko'u maalo ana'e ma ou la, a nana aku ia oe, o ko'u manawa, he manawa aloha no ia, a hohola aku au i ke kihi o ko'u kapa maluna, a uhi ae la i kou olohelohe; hoohiki no hoi au nou, a komo hoi iloko o ka berita me oe, wahi a Iehova ka Haku, a lilo mai oe no'u.
Khi Ta đi qua một lần nữa, Ta thấy ngươi đã đến tuổi yêu đương. Vậy, Ta lấy áo Ta khoác cho ngươi để che sự trần truồng của ngươi và Ta đã công bố lời thề kết ước của Ta. Ta đã kết giao ước với ngươi, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán, và ngươi thuộc về Ta.
9 Alaila holoi aku la au ia oe i ka wai; oia, ua holoi lea aku au i kou koko mai ou aku la, a kahinu aku la au ia oe me ka aila.
Ta tắm ngươi sạch sẽ, rửa sạch máu, và xức dầu cho da ngươi.
10 Hoaahu aku la au ia oe me na kapa hoonionioia, a hookamaa aku ia oe me ka ili tahasa, kaei aku la au ia oe me ka olona makalii, a hoouhi ae la ia oe me ke silika.
Ta ban cho ngươi áo lụa, áo gấm thêu đẹp đẽ, và giày làm bằng da dê.
11 Kahiko aku la au ia oe me na mea e nani ai, a kau aku i na kupee ma kou mau lima, a me ke kaula lei ma kou a-i.
Ta đeo cho ngươi đủ thứ đồ trang sức, vòng ngọc, kiềng vàng,
12 A kau aku la au i ke apo ma kou ihu, a me na apopepeiao ma kou mau pepeiao, a me ka leialii nani maluna o kou poo.
khoen đeo mũi, bông tai, và đội mão miện tuyệt đẹp trên đầu ngươi.
13 Kahikoia aku la oe me ke gula a me ke kala, a o kou kapa, he olona, he silika, me ka mea ulana onionioia; a o ka palaoa wali, a me ka meli. a me ka aila kau i ai ai. Nani loa aku la oe, a mahuahua kou pomaikai a aupuni okoa oe.
Ngươi được trang sức bằng vàng và bạc. Quần áo ngươi bằng vải lụa được thêu thùa đẹp đẽ. Ngươi ăn toàn những thứ cao lương mỹ vị—bột chọn lọc, mật ong, và dầu ô-liu—và trở nên xinh đẹp bội phần. Trông ngươi như một hoàng hậu, và ngươi đã chiếm được ngôi hoàng hậu!
14 Laha aku la kou kaulana iwaena o na lahuikauaka no kou nani; no ka mea, ua hemolele aku la ia no kou nani a'u i kau aku ai maluna ou, wahi a Iehova ka Haku.
Ngươi nổi danh khắp các nước vì sắc đẹp. Ta chải chuốt cho ngươi thật lộng lẫy và sắc đẹp ngươi thật hoàn hảo, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán vậy.
15 Aka, hilinai iho la oe i kou nani iho, a ua moe kolohe oe no kou kaulana, a ninini aku oe i kou moe kolohe ana maluna o kela mea keia mea e maalo ae ana; nona no ia.
Tuy nhiên, ngươi nghĩ danh tiếng và sắc đẹp là của riêng ngươi. Vì vậy, ngươi buông mình thông dâm với tất cả khách qua đường. Ngươi bán sắc đẹp mình cho chúng.
16 A lawe oe i kauwahi o kou mau kapa komo, a kahiko aku la i kou mau wahi kiekie me ka onionio, a malaila i moe kolohe ai oe; aole e hiki hou, aole hoi pela.
Ngươi lấy các bảo vật Ta cho làm bàn thờ thần tượng đủ màu sắc sặc sỡ và trang hoàng giường ngủ để bán dâm. Thật không thể tưởng tượng! Làm sao những việc ô nhơ như vậy xảy ra được?
17 A ua lawe oe i kauwahi o kou mau mea nani o ko'u gula a me kuu kala, a'u i haawi aku ai ia oe, a hana aku oe i mau kii o na kanaka nou, a moe kolohe aku me lakou.
Ngươi lấy đồ trang sức và vật trang hoàng bằng vàng và bạc Ta cho để làm tượng đàn ông rồi hành dâm với chúng.
18 A lawe ae la hoi oe i kou mau kapa onionio a hoouhi aku ia lakou. A ua hoonoho oe i ko'u aila a me ka'u mea ala imua o lakou.
Ngươi lấy áo thêu đẹp đẽ Ta cho mà khoác cho thần tượng của ngươi. Ngươi dùng dầu đặc biệt và trầm hương của Ta để thờ lạy chúng.
19 O ka'u ai hoi a'u i haawi aku ai ia oe, ka palaoa wali, ka aila a me ka meli a'u i hauai ai ia oe, oia kau i hoonoho ai imua o lakou i mea ala ono: pela io no hoi, wahi a Iehova ka Haku.
Thật khó tưởng! Ngươi còn đặt trước chúng như của lễ vật cúng gồm bột mịn, dầu ô-liu, và mật ong mà Ta đã cho ngươi, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán vậy.
20 A ua lawe hoi oe i kau mau keikikane, a me kau mau kaikamahine au i hanau ai na'u, a o lakou kau i kaumaha ai no lakou e pau i ka aiia. He mea uuku anei keia o kou moe kolohe ana?
Rồi ngươi dâng các con trai và con gái—là những đứa trẻ ngươi đã sinh cho Ta—làm sinh tế cho các thần của ngươi. Tính dâm loạn của ngươi vẫn chưa đủ sao?
21 Ua pepehi aku no oe i ka'u mau keiki, a ua hookuu ia lakou e hoohele mawaena o ke ahi no lakou.
Lẽ nào ngươi còn phải giết các con Ta và thiêu trong lửa để dâng cho thần tượng?
22 A iloko o kou mau mea inainaia a me kou moe kolohe ana, aole oe i hoomanao i na la o kou opiopio ana, i kou olohelohe ana, a me ka uhi ole ia, a me kou paumaele ana iloko o kou koko.
Trong những năm ngươi phạm tội dâm ô ghê tởm, ngươi chưa từng một lần nhớ đến những ngày xa xưa khi ngươi nằm trần truồng trong đồng, cựa quậy mình trong vũng máu.
23 Eia hoi keia mahope iho o kau hana hewa ana a pau, (Auwe, auwe oe! wahi a Iehova ka Haku; )
Khốn cho ngươi, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán. Ngoài những tội ác đã phạm,
24 Ua hana aku hoi oe i hale hookamakama nou, a hana hoi oe i wahi kiekie ma kela alanui a me keia alanui.
ngươi còn xây cất miếu thờ tà thần và dựng bàn thờ tại mỗi góc phố.
25 Ma kela poo, keia poo o ke ala, ua hana oe i wahi kiekie nou, ua hoolilo oe i kou nani i mea e hoowahawahaia. Ua wehe ae oe i kou mau wawae i kela mea keia mea i maalo ae. A hoonui hoi i kou moe kolohe ana.
Trên mỗi góc đường ngươi dâng nhan sắc mình cho khách qua đường, buôn hương bán phấn không biết chán.
26 Ua moe kolohe oe me ko Aigupita kou mau hoalauna, kapoe io nui; a ua hoomahuahua i kou moe kolohe ana e hoonaukiuki mai ia'u.
Ngươi còn bán dâm cho người Ai Cập, là kẻ láng giềng dâm đãng, ngươi cố tình chọc giận Ta với tội lỗi ngày càng nhiều.
27 Nolaila hoi, ea, ua kikoo aku au i ko'u lima maluna ou, a ua hoemi au i kau ai, a ua haawi aku au ia oe i ka makemake o ka poe inaina ia oe, i na kaikamahine o ko Pilisetia, na mea i hilahila i kou aoao moe kolohe.
Đó là tại sao Ta đưa tay đánh ngươi và thu hẹp lãnh thổ ngươi. Ta phó ngươi vào tay người Phi-li-tin, là kẻ thù ghét ngươi và cũng hổ thẹn về hành vi dâm đãng của ngươi.
28 A ua moe kolohe no hoi oe me ko Asuria, no kou ana ole ana; a ua moe kolohe oe me lakou, aole hoi oe i ana.
Ngươi cũng hành dâm với người A-sy-ri. Dường như ngươi không thấy đủ khi tìm người yêu mới! Sau khi ngươi đã bán dâm cho chúng nó, ngươi vẫn chưa thỏa mãn.
29 Ua hoonui hoi oe i kou moe kolohe ana ma ka aina o Kanaana a hiki i Kaledea, aole nae oe i ana ilaila.
Ngươi cũng đã bán dâm cho người Ba-by-lôn, là xứ thương mại, nhưng ngươi cũng chưa thỏa mãn.
30 Pehea ka nawaliwali o kou naau? wahi a Iehova ka Haku, i kau hana ana ia mau mea, i ka hana a ka wahine moe kolohe hilahila ole;
Lòng ngươi thật bệnh hoạn, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán, nên ngươi đã hành động như thế, hành động như một kỹ nữ trơ trẽn.
31 I kau hana i kou hale hookamakama ma ke poo o na kuamoo a pau, a hana hoi i wahi kiekie nou ma na alanui a pau; aole me he wahine hookamakama la, no kou hoowahawaha ana i ka uku;
Ngươi dựng các miếu thờ tà thần trên mỗi góc đường và bàn thờ tà thần trong mỗi quảng trường. Thực tế, ngươi còn xấu hơn kỹ nữ nữa, vì ngươi bán dâm mà không nhận tiền công.
32 Aka, me he wahine mare la e moe kolohe ana, e lalau ana i na kanaka e, aole i kana kane ponoi!
Phải, ngươi là vợ ngoại tình không ở với chồng mà chỉ ưa khách lạ.
33 Ua haawi lakou i na makana i na wahine hookamakama a pau; aka, ua haawi oe i kau mau makana i kau mau ipo a pau, ua hoolimalima oe ia lakou, e hele mai iou la ma kela aoao keia aoao, no kou moe kolohe ana.
Thường thì khách trả tiền cho kỹ nữ—nhưng ngươi thì không! Ngươi lại tặng quà tình nhân, đút lót để chúng đến và hành dâm với ngươi.
34 He mea e iloko ou, i kou moe kolohe ana, okoa na wahine e no ka hahai ole o kekahi ia oe e moe kolohe; a no kou haawi ana i ka uku, aole hoi uku i haawiia nou; nolaila he mea e oe.
Ngươi thật khác hẳn mọi kỹ nữ. Ngươi trả tiền cho tình nhân ngươi, thay vì chúng phải trả cho ngươi!”
35 Nolaila, e ka wahine moe kolohe, e hoolohe i ka olelo a Iehova;
“Vì thế, kỹ nữ, hãy lắng nghe sứ điệp của Chúa Hằng Hữu!
36 Ke i mai nei Iehova ka Haku penei; No ka nininiia o kou kala keleawe, a me ka hoikeia o kou olohelohe ana, ma kou moe kolohe ana me kau mau ipo, a me ua akua kii a pau o kou mau mea inainaia, ma ke koko o kau mau keiki au i haawi ai ia lakou.
Đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: Vì ngươi đã đổ ra sự ô uế và phơi bày ngươi trong dâm loạn với tất cả tình nhân ngươi, vì ngươi đã thờ lạy các thần tượng ghê tởm, và vì ngươi tàn sát con cái ngươi làm sinh tế cho các thần tượng,
37 Nolaila, ea, e hoakoakoa au i kau mau ipo i lealea pu ai oe, a me ka poe a pau au i makemake ai, a me ka poe a pau au i hoowahawaha ai; e hoakoakoa au ia lakou e ku e ia oe a puni, a e hoike i kou olohelohe ia lakou, a e ike lakou i kou olohelohe a pau.
đây là điều Ta sẽ làm. Ta sẽ tập hợp tất cả đồng minh của ngươi—là những tình nhân mà ngươi đã phạm tội, cả những người ngươi yêu và những người ngươi ghét—và Ta sẽ lột trần ngươi trước mặt chúng để chúng nhìn ngắm ngươi.
38 A e hoopai aku au ia oe e like me ka hoopaiia o na wahine i uhaki i ka berita mare me ka hookahe koko; a e haawi au ia oe i ke koko o ka ukiuki a me ka lili.
Ta sẽ hình phạt ngươi vì tội giết người và ngoại tình. Ta sẽ phủ máu lên ngươi trong cơn ghen tị dữ dội của Ta.
39 A e haawi aku au ia oe iloko o ko lakou lima, a e hoohiolo lakou i kou hale hookamakama, e wawahi hoi i kou mau wahi kiekie: a e kaili aku lakou i kou mau kapa ko mo mai ou aku la, a e lawe aku hoi i kau mau mea nani, a e waiho ia oe e olohelohe ana me ka uhi ole ia.
Ta sẽ nộp ngươi vào tay các nước là tình nhân ngươi, và chúng sẽ tiêu diệt ngươi. Chúng sẽ phá đổ các miếu thờ tà thần và các bàn thờ thần tượng của ngươi. Chúng sẽ lột quần áo ngươi, tước đoạt nữ trang xinh đẹp của ngươi, rồi để ngươi trần truồng, nhục nhã.
40 E lawe mai lakou i ka aha kanaka ku e ia oe, a e hailuku lakou ia oe me na pohaku, a e hou ia oe me ka lakou mau pahikaua.
Chúng sẽ đem côn đồ đến, ném đá ngươi, dùng gươm chặt người thành từng mảnh.
41 A e puhi lakou i kou mau hale i ke ahi, a e hooili i ka hoopai ana maluna ou imua o na wahine he nui no: a e hooki au i kou moe kolohe ana, aole hoi e haawi hou oe i ka uku.
Chúng sẽ đốt nhà ngươi, xét xử ngươi trước mắt nhiều phụ nữ. Ta sẽ làm cho ngươi chừa tội dâm loạn và chấm dứt việc đưa tiền cho nhiều tình nhân của ngươi nữa.
42 Pela e hoomaha ai au i ko'u ukiuki ia oe, a e haalele ko'u lili ia oe, a e noho malie au aole e huhu hou.
Vậy, cơn giận Ta sẽ nguôi, và cơn ghen cũng hết. Ta sẽ điềm tĩnh, không giận ngươi nữa.
43 No ka mea, aole oe i hoomanao i na la o kou opiopio ana, a ua hoonaukiuki mai oe ia'u ma keia mau mea a pau: e uku aku au ea, i kou aoao, maluna o kou poo, wahi a Iehova ka Haku; aole hoi oe e hookui i keia hana haumia maluna o kau mau mea inainaia a pau.
Nhưng trước hết, vì ngươi không nhớ gì đến thời tuổi trẻ, nhưng cố tình làm Ta giận bằng những việc ác đó, nên Ta sẽ báo trả ngươi theo tội lỗi ngươi, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán vậy. Chính ngươi đã thêm những điều dâm ô với những việc ghê tởm đó.
44 Eia hoi, o na mea a pau e olelo ana ma na olelo nane, e lawe lakou i keia olelo nane nau, e i ana, E like me ka makuwahine, pela no kana kaikamahine.
Mọi người sẽ ứng dụng tục ngữ này cho ngươi: ‘Mẹ nào, con nấy.’
45 O ke kaikamahine no oe a kou makuwahine i hoowahawaha i kana kane a me kana mau keiki; o ka hoahanauwahine oe o kou mau hoahanauwahine i hoowahawaha i ka lakou mau kane mo ka lakou mau keiki; o kou makuwahine, o ka Heta no ia: o kou makuakaue, o ka Amora no ia.
Vì mẹ ngươi đã khinh chồng ghét con, thì ngươi cũng thế. Ngươi cũng giống hệt các chị em ngươi, vì chúng cũng khinh ghét chồng con mình. Thật, mẹ ngươi là người Hê-tít, và cha ngươi là người A-mô-rít.
46 A o kou kaikuaana, o Samaria ia, oia me kana mau kaikamahine e noho ana ma kou lima hema. A o kou kaikaina e noho ana ma kou lima akau, oia o Sodoma a me kana mau kaikamahine.
Chị ngươi là Sa-ma-ri sống với các con gái nó ở miền bắc. Em ngươi là Sô-đôm sống với các con gái nó ở miền nam.
47 Aole nae oe i hele ma ko lakou mau aoao, aole hoi i hana mamuli o ko lakou mau mea inainaia; aka, me he mea uuku la, ua oi aku kou haumia ana mamua o ko lakou i kou mau aoao a pau.
Ngươi không phạm tội ác như chúng nó, vì ngươi xem đó là quá thường, chỉ trong thời gian ngắn, tội ngươi đã vượt xa chúng nó.
48 Ma ko'u ola ana, wahi a Iehova ka Haku, aole o Sodoma i hana, oia, aole hoi kana mau kaikamahine, e like me oe i hana ai, o oe a me kau mau kaikamahine.
Thật như Ta hằng sống, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán, Sô-đôm và các con gái nó chưa hề phạm tội lỗi như ngươi và các con gái ngươi.
49 Eia hoi ka hewa o kou kaikaina, o Sodoma, o ka haaheo, o ka piha loa i ka berena, a o ka palaualelo nui wale ka iloko ona a me kana mau kaikamahine; aole nae ia i hooikaika i ka lima o ka mea ilihune a me ka nele.
Tội của Sô-đôm em ngươi là kiêu căng, lười biếng, và chẳng đưa tay cứu giúp người nghèo nàn túng thiếu trong khi thừa thải lương thực.
50 Ua hookiekie lakou, a ua hana i na mea inainaia imua o'u; nolaila lawe ae la au ia lakou mamuli o ko'u ike ana he pono.
Ta thấy nó ngạo mạn làm những việc ghê tởm nên đã tiêu diệt nó.
51 Aole hoi i hana o Samaria i ka hapalua o kou mau hewa; ua hoonui aku oe i kou mau mea inainaia i ko lakou, a ua hoapono oe i kou mau hoahanau wahine, ma kou mau mea inainaia a pau au i hana'i.
Tội của Sa-ma-ri không bằng phân nửa tội của ngươi, vì ngươi nhiều gian ác hơn chị, nên so sánh với ngươi, chị ngươi hầu như được kể là công chính.
52 A o oe hoi ka mea i hooponopono i kou mau hoahanau wahine, e hali oe i kou hoinoia, no kou mau hewa au i hana aku ai i pakela aku i ko lakou; ua oi aku ko lakou pono i kou; oia, e hilahila hoi oe, a e hali oe i kou hoinoia, no kou hoapono ana i kou mau hoahanau wahine.
Ngươi thật nhục nhã! Ngươi phạm quá nhiều tội ác, nên so với ngươi, chị ngươi còn công chính hơn, đạo đức hơn.
53 Aia hoihoi mai au i ko lakou pio ana, i ke pio ana o Sodoma a me kana mau kaikamahine, a me ke pio ana o Samaria a me kana mau kaikamahine, alaila, i ke pio ana o kou poe pio iwaena o lakou;
Nhưng Ta sẽ khôi phục vận mệnh của Sô-đôm và Sa-ma-ri; Ta cũng sẽ khôi phục vận mệnh Giu-đa nữa.
54 I hali oe i kou hoinoia, a e hilahila hoi oe i na mea a pau au i hanaai, i kou hooluolu ana ia lakou.
Hình phạt nhục nhã ngươi phải chịu sẽ là niềm an ủi cho các chị em ngươi.
55 Aia i hoi kou mau hoahanau wahine o Sodoma a me kana mau kaikamahine, i ko lakou noho kahiko ana, a hoi mai hoi o Samaria a me kana mau kaikamahine i ko lakou noho kahiko ana, alaila e hoi oe me kau mau kaikamahine i ko oukou noho kahiko ana.
Phải, chị em ngươi, là hai thành phố Sô-đôm và Sa-ma-ri, và tất cả con dân của chúng sẽ được phục hồi, và cùng thời gian đó, ngươi cũng sẽ được phục hồi.
56 No ka mea, aole oleloia o Sodoma kou kaikaina e ko'u waha, i ka la o kou haaheo ana,
Trong những ngày kiêu hãnh, ngươi đã không buồn nhắc tới Sô-đôm.
57 Mamua o ka hoikeikeia'na o kou hewa, i ka wa i hoinoia'i na kaikamahine a Suria, a me na mea a pau e kokoke mai ana a puni ia, na kaikamahine a Pilisetia na mea i hoowahawaha ia oe ma kela aoao keia aoao.
Nhưng nay tội ác ngươi bị phát hiện, ngươi trở thành tấm bia sỉ nhục cho Ê-đôm, Phi-li-tin vì các tội dâm ô và kinh tởm của ngươi.
58 O kou hewa a me kou mau mea inainaia, oia kau i hali ai, wahi a Iehova.
Đây là hình phạt cho tội dâm dục và ghê tởm của ngươi, Chúa Hằng Hữu phán vậy.
59 No ka mea, ke i mai nei Iehova ka Haku, penei; E hana aku au ia oe e like me ka hana ana au a ka mea hoowahawaha i ka hoohiki ana, a i uhai hoi i ka berita.
Bây giờ, đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: Ta sẽ báo trả những việc ngươi đã làm là bội thề, phản ước.
60 Aka hoi, e hoomanao aku no au i kuu berita a'u i hana pu ai me oe i na la o kou opiopio ana, a e hoomau aku no au nou i berita mau loa.
Nhưng Ta sẽ nhớ giao ước đã lập với ngươi từ ngày ngươi còn trẻ, và Ta sẽ lập giao ước vĩnh viễn với ngươi.
61 Alaila e hoomanao oe i kou mau aoao, a e hilahila no hoi i ka wa e loaa ai ia oe kou mau hoahanau wahine, kou kaikuaana a me kou kaikaina; a e haawi aku au ia laua ia oe i mau kaikamahine, aole hoi ma kou berita.
Ngươi sẽ nhớ lại tội ác đã làm, sẽ xấu hổ khi Ta ban đặc ân cho ngươi. Ta sẽ khiến chị em ngươi, là Sa-ma-ri và Sô-đôm, sẽ làm con gái của ngươi, mặc dù chúng không có phần trong giao ước của Ta và ngươi.
62 A e hoomau au i kuu berita me oe; a e ike no oe, owau no Iehova;
Ta sẽ tái xác nhận giao ước của Ta với ngươi, và ngươi sẽ biết rằng Ta là Chúa Hằng Hữu.
63 I hoomanao hoi oe, a e hilahila hoi, aole loa e ekemu hou kou waha no kou hilahila, i ka wa e laulea hou ai au ia oe i na mea a pau au i hana mai ai, wahi a Iehova ka Haku.
Như vậy, ngươi sẽ nhớ tội lỗi ngươi và hổ thẹn ngậm miệng khi Ta tha thứ mọi điều ngươi đã làm. Ta, Chúa Hằng Hữu Chí Cao, phán vậy!”

< Ezekiela 16 >