< Ἔσδρας Βʹ 7 >

1 καὶ ἐγένετο ἡνίκα ᾠκοδομήθη τὸ τεῖχος καὶ ἔστησα τὰς θύρας καὶ ἐπεσκέπησαν οἱ πυλωροὶ καὶ οἱ ᾄδοντες καὶ οἱ Λευῖται
Khi vách thành đã xây xong, và tôi đã tra các cánh cửa, lập những người giữ cửa, kẻ ca hát, và người Lê-vi trong chức việc của họ,
2 καὶ ἐνετειλάμην τῷ Ανανια ἀδελφῷ μου καὶ τῷ Ανανια ἄρχοντι τῆς βιρα ἐν Ιερουσαλημ ὅτι αὐτὸς ὡς ἀνὴρ ἀληθὴς καὶ φοβούμενος τὸν θεὸν παρὰ πολλούς
thì tôi giao phó việc cai trị Giê-ru-sa-lem cho Ha-na-ni, em tôi, và cho Ha-na-nia, quan tể cung; vì là một người trung tín và kính sợ Ðức Chúa Trời hơn nhiều kẻ khác.
3 καὶ εἶπα αὐτοῖς οὐκ ἀνοιγήσονται πύλαι Ιερουσαλημ ἕως ἅμα τῷ ἡλίῳ καὶ ἔτι αὐτῶν γρηγορούντων κλειέσθωσαν αἱ θύραι καὶ σφηνούσθωσαν καὶ στῆσον προφύλακας οἰκούντων ἐν Ιερουσαλημ ἀνὴρ ἐν προφυλακῇ αὐτοῦ καὶ ἀνὴρ ἀπέναντι οἰκίας αὐτοῦ
Tôi dặn chúng rằng: Chớ mở các cửa Giê-ru-sa-lem trước khi mặt trời nắng nóng; người ta phải đóng cánh cửa, và gài then lại trong lúc kẻ giữ cửa còn ở tại đó; lại phải đặt người trong dân Giê-ru-sa-lem theo phiên mà canh giữ, mỗi người đứng canh nơi đối ngang nhà mình.
4 καὶ ἡ πόλις πλατεῖα καὶ μεγάλη καὶ ὁ λαὸς ὀλίγος ἐν αὐτῇ καὶ οὐκ ἦσαν οἰκίαι ᾠκοδομημέναι
Vả, thành thì rộng rãi lớn lao, còn dân sự ở trong nó lại ít, và nhà mới thì chưa có cất.
5 καὶ ἔδωκεν ὁ θεὸς εἰς τὴν καρδίαν μου καὶ συνῆξα τοὺς ἐντίμους καὶ τοὺς ἄρχοντας καὶ τὸν λαὸν εἰς συνοδίας καὶ εὗρον βιβλίον τῆς συνοδίας οἳ ἀνέβησαν ἐν πρώτοις καὶ εὗρον γεγραμμένον ἐν αὐτῷ
Ðức Chúa Trời tôi có cảm động lòng tôi chiêu tập những người tước vị, các quan trưởng, và dân sự, đặng đem chúng vào sổ từng gia phổ. Tôi có tìm đặng một cuốn bộ gia phổ của những người đã trở lên lần đầu, và trong đó tôi thấy có ghi rằng:
6 καὶ οὗτοι υἱοὶ τῆς χώρας οἱ ἀναβάντες ἀπὸ αἰχμαλωσίας τῆς ἀποικίας ἧς ἀπῴκισεν Ναβουχοδονοσορ βασιλεὺς Βαβυλῶνος καὶ ἐπέστρεψαν εἰς Ιερουσαλημ καὶ εἰς Ιουδα ἀνὴρ εἰς τὴν πόλιν αὐτοῦ
Này là các người tỉnh Giu-đa từ nơi làm phu tù được trở lên, tức những kẻ thuộc trong bọn bị Nê-bu-ca-nết-sa bắt dẫn từ; chúng trở lại Giê-ru-sa-lem và xứ Giu-đa, ai nấy đều về bổn thành mình;
7 μετὰ Ζοροβαβελ καὶ Ἰησοῦ καὶ Νεεμια Αζαρια Δαεμια Ναεμανι Μαρδοχαιος Βαλσαν Μασφαραθ Εσδρα Βαγοι Ναουμ Βαανα Μασφαρ ἄνδρες λαοῦ Ισραηλ
chúng trở về với Xô-rô-ba-bên, Giê-sua, Nê-hê-mi, A-xa-ria, Ra-a-mia, Na-ha-ma-ni, Mạc-đô-chê, Binh-san, Mích-bê-rết, Biết-vai, Bê-hum, và Ba-a-na. Nầy là số tu bộ những người nam của dân Y-sơ-ra-ên;
8 υἱοὶ Φορος δισχίλιοι ἑκατὸν ἑβδομήκοντα δύο
Về con cháu Pha-rốt, hai ngàn một trăm bảy mươi hai người;
9 υἱοὶ Σαφατια τριακόσιοι ἑβδομήκοντα δύο
về con cháu Sê-pha-tia, ba trăm bảy mươi hai người.
10 υἱοὶ Ηρα ἑξακόσιοι πεντήκοντα δύο
Về con cháu A-ra, sáu trăm năm mươi hai người.
11 υἱοὶ Φααθμωαβ τοῖς υἱοῖς Ἰησοῦ καὶ Ιωαβ δισχίλιοι ὀκτακόσιοι δέκα ὀκτώ
Về co cháu Pha-hát-Mô-áp, con cháu của Giê-sua và Giô-áp, có hai ngàn tám trăm mười tám người.
12 υἱοὶ Αιλαμ χίλιοι διακόσιοι πεντήκοντα τέσσαρες
Về co cháu Ê-lam, một ngàn hai trăm năm mươi bốn người.
13 υἱοὶ Ζαθουα ὀκτακόσιοι τεσσαράκοντα πέντε
Về con cháu Xát-tu, tám trăm bốn mươi lăm người.
14 υἱοὶ Ζακχου ἑπτακόσιοι ἑξήκοντα
Về con cháu Xác-cai, bảy trăm sáu mươi người.
15 υἱοὶ Βανουι ἑξακόσιοι τεσσαράκοντα ὀκτώ
Về con cháu Bin-nui, sáu trăm bốn mươi tám người.
16 υἱοὶ Βηβι ἑξακόσιοι εἴκοσι ὀκτώ
Về con cháu Bê-bai, sáu trăm hai mươi tám người.
17 υἱοὶ Ασγαδ δισχίλιοι τριακόσιοι εἴκοσι δύο
Về con cháu A-gát, hai ngàn ba trăm hai mươi hai người.
18 υἱοὶ Αδενικαμ ἑξακόσιοι ἑξήκοντα ἑπτά
Về con cháu A-đô-ni-cam, sáu trăm sáu mươi bảy người.
19 υἱοὶ Βαγοι δισχίλιοι ἑξήκοντα ἑπτά
Về con cháu Biết-vai, hai ngàn sáu mươi bảy người.
20 υἱοὶ Ηδιν ἑξακόσιοι πεντήκοντα πέντε
Về con cháu A-đin, sáu trăm năm mươi lăm người.
21 υἱοὶ Ατηρ τῷ Εζεκια ἐνενήκοντα ὀκτώ
Con cháu A-te, về dòng dõi Ê-xê-chia, có chín mươi tám người.
22 υἱοὶ Ησαμ τριακόσιοι εἴκοσι ὀκτώ
Về con cháu Ha-sum, ba trăm hai mươi tám người.
23 υἱοὶ Βεσι τριακόσιοι εἴκοσι τέσσαρες
Về con cháu Bết-sai, ba trăm hai mươi bốn người.
24 υἱοὶ Αριφ ἑκατὸν δώδεκα
Về con cháu Ha-ríp, một trăm mười hai người.
25 υἱοὶ Γαβαων ἐνενήκοντα πέντε
Về con cháu Ga-ba-ôn, chín mươi lăm người.
26 υἱοὶ Βαιθλεεμ ἑκατὸν εἴκοσι τρεῖς υἱοὶ Νετωφα πεντήκοντα ἕξ
Về những người Bết-lê-hem và Nê-tô-pha, một trăm tám mươi tám người.
27 υἱοὶ Αναθωθ ἑκατὸν εἴκοσι ὀκτώ
Về những người A-na-tốt, một trăm hai mươi tám người.
28 ἄνδρες Βηθασμωθ τεσσαράκοντα δύο
Về những người Bết-a-ma-vết, bốn mươi hai người.
29 ἄνδρες Καριαθιαριμ Καφιρα καὶ Βηρωθ ἑπτακόσιοι τεσσαράκοντα τρεῖς
Về những người Ki-ri-át-Giê-ê-rốt, bảy trăm bốn mươi ba người.
30 ἄνδρες Αραμα καὶ Γαβαα ἑξακόσιοι εἴκοσι εἷς
Về những người Ra-ma và Ghê-ba, sáu trăm hai mươi mốt người.
31 ἄνδρες Μαχεμας ἑκατὸν εἴκοσι δύο
Về những người Mích-ma, một trăm hai mươi hai người,
32 ἄνδρες Βηθηλ καὶ Αια ἑκατὸν εἴκοσι τρεῖς
Về những người Bê-tên và A-hi, một trăm hai mươi ba người.
33 ἄνδρες Ναβι‐ααρ πεντήκοντα δύο
Về những người Nê-bô khác, năm mươi hai người.
34 ἄνδρες Ηλαμ‐ααρ χίλιοι διακόσιοι πεντήκοντα τέσσαρες
Về con cháu Ê-lam khác, một ngàn hai trăm năm mươi bốn người.
35 υἱοὶ Ηραμ τριακόσιοι εἴκοσι
Về con cháu Ha-rim, ba trăm hai mươi người.
36 υἱοὶ Ιεριχω τριακόσιοι τεσσαράκοντα πέντε
Về con cháu Giê-ri-cô, ba trăm bốn mươi lăm người.
37 υἱοὶ Λοδ Αδιδ καὶ Ωνω ἑπτακόσιοι εἴκοσι εἷς
Về con cháu của Lô-đơ, của Ha-sít, và của Ô-nô, bảy trăm hai mươi mốt người.
38 υἱοὶ Σαναα τρισχίλιοι ἐννακόσιοι τριάκοντα
Về con cháu Sê-na, ba ngàn chín trăm ba mươi người.
39 οἱ ἱερεῖς υἱοὶ Ιωδαε εἰς οἶκον Ἰησοῦ ἐννακόσιοι ἑβδομήκοντα τρεῖς
Những thầy tế lễ: Về con cháu Giê-đa-gia, nhà Giê-sua, chín trăm bảy mươi ba người.
40 υἱοὶ Εμμηρ χίλιοι πεντήκοντα δύο
Về con cháu Y-mê, một ngàn năm mươi hai người.
41 υἱοὶ Φασσουρ χίλιοι διακόσιοι τεσσαράκοντα ἑπτά
Về con cháu Pha-ru-sơ, một ngàn hai trăm bốn mươi bảy người.
42 υἱοὶ Ηραμ χίλιοι δέκα ἑπτά
Về con cháu Ha-rim, một ngàn mười bảy người.
43 οἱ Λευῖται υἱοὶ Ἰησοῦ τῷ Καδμιηλ τοῖς υἱοῖς τοῦ Ουδουια ἑβδομήκοντα τέσσαρες
Người Lê-vi: Con cháu của Giê-sua và của Cát-mi-ên, về dòng dõi Hô-đê-va, bảy mươi bốn người.
44 οἱ ᾄδοντες υἱοὶ Ασαφ ἑκατὸν τεσσαράκοντα ὀκτώ
Người ca hát: Về con cháu A-sáp, một trăm bốn mươi tám người.
45 οἱ πυλωροί υἱοὶ Σαλουμ υἱοὶ Ατηρ υἱοὶ Τελμων υἱοὶ Ακουβ υἱοὶ Ατιτα υἱοὶ Σαβι ἑκατὸν τριάκοντα ὀκτώ
Kẻ giữ cửa: Về con cháu Sa-lum, con cháu A-te, con cháu Tanh-môn, con cháu A-cúp, con cháu Ha-ti-la, và con cháu Sô-bai, một trăm ba mươi tám người.
46 οἱ ναθινιμ υἱοὶ Σηα υἱοὶ Ασιφα υἱοὶ Ταβαωθ
Người Nê-thi-nim: Con cháu Xi-ha, con cháu Ha-su-pha, con cháu Ta-ba-ốt,
47 υἱοὶ Κιρας υἱοὶ Σουια υἱοὶ Φαδων
con cháu Kê-rốt, con cháu Sia, con cháu Pha-đôn,
48 υἱοὶ Λαβανα υἱοὶ Αγαβα υἱοὶ Σαλαμι
con cháu Lê-ba-na, con cháu Ha-ga-ba, con cháu Sanh-mai,
49 υἱοὶ Αναν υἱοὶ Γαδηλ υἱοὶ Γααρ
con cháu Ha-nan, con cháu Ghi-đên, con cháu Ga-ha;
50 υἱοὶ Ρααια υἱοὶ Ρασων υἱοὶ Νεκωδα
con cháu Rê-a-gia, con cháu Rê-xin, con cháu Nê-cô-đa,
51 υἱοὶ Γηζαμ υἱοὶ Οζι υἱοὶ Φεση
con cháu Ga-xam, con cháu U-xa, con cháu Pha-sê-a,
52 υἱοὶ Βησι υἱοὶ Μεϊνωμ υἱοὶ Νεφωσασιμ
con cháu Bê-sai, con cháu Mê -u-nim, con cháu Nê-phi-sê-nim,
53 υἱοὶ Βακβουκ υἱοὶ Αχιφα υἱοὶ Αρουρ
con cháu Bác-búc, con cháu Ha-cu-pha, con cháu Ha-rua,
54 υἱοὶ Βασαλωθ υἱοὶ Μεϊδα υἱοὶ Αδασαν
con cháu Bát-tít, con cháu Mê-hi-đa, con cháu Hạt-sa,
55 υἱοὶ Βαρκους υἱοὶ Σισαρα υἱοὶ Θημα
con cháu Bạt-cô, con cháu Si-sê-ra, con cháu Tha-mác,
56 υἱοὶ Νισια υἱοὶ Ατιφα
con cháu Nê-xia, con cháu Ha-ti-pha.
57 υἱοὶ δούλων Σαλωμων υἱοὶ Σουτι υἱοὶ Σαφαραθ υἱοὶ Φεριδα
Dòng dõi các đầy tớ của Sa-lô-môn: Con cháu Sô-tai, con cháu Sô-phê-rết, con cháu Phê-ri-đa,
58 υἱοὶ Ιεαλη υἱοὶ Δορκων υἱοὶ Γαδηλ
con cháu Gia-a-la, con cháu Ðạt-côn, con cháu Ghi-đên,
59 υἱοὶ Σαφατια υἱοὶ Ετηλ υἱοὶ Φαχαραθ υἱοὶ Σαβαϊμ υἱοὶ Ημιμ
con cháu Sê-pha-tia, con cháu Hát-tinh, con cháu Phô-kế-rết Hát-xê-ba-im, con cháu A-mon.
60 πάντες οἱ ναθινιμ καὶ υἱοὶ δούλων Σαλωμων τριακόσιοι ἐνενήκοντα δύο
Tổng cộng các người Nê-thi-nim và con cháu các đầy tớ của Sa-lô-môn, là ba trăm chín mươi hai người.
61 καὶ οὗτοι ἀνέβησαν ἀπὸ Θελμελεθ Αρησα Χαρουβ Ηρων Ιεμηρ καὶ οὐκ ἠδυνάσθησαν ἀπαγγεῖλαι οἴκους πατριῶν αὐτῶν καὶ σπέρμα αὐτῶν εἰ ἀπὸ Ισραηλ εἰσίν
Nầy là những người ở Tên-Mê-la, Tên-Hạt-sa, Kê-rúp, A-đôn, và từ Y-mê mà đi lên; nhưng chúng nó không thể chỉ ra nhà của tổ phụ mình và gốc gác của họ, hoặc thuộc về Y-sơ-ra-ên hay chăng:
62 υἱοὶ Δαλαια υἱοὶ Τωβια υἱοὶ Νεκωδα ἑξακόσιοι τεσσαράκοντα δύο
con cháu Ðê-la-gia, con cháu Tô-bi-gia, và con cháu Nê-cô-đa, đều sáu trăm bốn mươi hai người.
63 καὶ ἀπὸ τῶν ἱερέων υἱοὶ Εβια υἱοὶ Ακως υἱοὶ Βερζελλι ὅτι ἔλαβεν ἀπὸ θυγατέρων Βερζελλι τοῦ Γαλααδίτου γυναῖκας καὶ ἐκλήθη ἐπ’ ὀνόματι αὐτῶν
Về những thầy tế lễ: Con cháu Ha-ba-gia, con cháu Ha-cốt, con cháu Bạt-xi-lai, là người lấy vợ trong vòng con gái của Bạt-xi-lai, người Ga-la-át, và được gọi bằng tên của họ.
64 οὗτοι ἐζήτησαν γραφὴν αὐτῶν τῆς συνοδίας καὶ οὐχ εὑρέθη καὶ ἠγχιστεύθησαν ἀπὸ τῆς ἱερατείας
Các người ấy tìm kiếm gia phổ mình, nhưng không thấy, bèn bị trừ ra chức tế lễ, kể cho là ô uế.
65 καὶ εἶπεν Αθερσαθα ἵνα μὴ φάγωσιν ἀπὸ τοῦ ἁγίου τῶν ἁγίων ἕως ἀναστῇ ὁ ἱερεὺς φωτίσων
Quan tổng trấn cấm chúng ăn những vật chí thánh cho đến chừng có một thầy tế lễ dấy lên dùng U-rim và Thu-nim mà cầu hỏi Ðức Chúa Trời.
66 καὶ ἐγένετο πᾶσα ἡ ἐκκλησία ὡς εἷς τέσσαρες μυριάδες δισχίλιοι τριακόσιοι ἑξήκοντα
Cả hội chúng hiệp lại được bốn vạn hai ngàn ba trăm sáu mươi người,
67 πάρεξ δούλων αὐτῶν καὶ παιδισκῶν αὐτῶν οὗτοι ἑπτακισχίλιοι τριακόσιοι τριάκοντα ἑπτά καὶ ᾄδοντες καὶ ᾄδουσαι διακόσιοι τεσσαράκοντα πέντε
không kể những tôi trai tớ gái của dân, số được bảy ngàn ba trăm ba mơi bảy người; cũng có hai trăm bốn mươi lăm kẻ hát, nam và nữ.
68 ἵπποι ἑπτακόσιοι τριάκοντα ἕξ ἡμίονοι διακόσιοι τεσσαράκοντα πέντε
Chúng có bảy trăm ba mươi sáu con ngựa, hai trăm bốn mươi lăm con la,
69 κάμηλοι τετρακόσιοι τριάκοντα πέντε ὄνοι ἑξακισχίλιοι ἑπτακόσιοι εἴκοσι
bốn trăm ba mươi lăm con lạc đà, và sáu ngàn bảy trăm hai mươi con lừa.
70 καὶ ἀπὸ μέρους ἀρχηγῶν τῶν πατριῶν ἔδωκαν εἰς τὸ ἔργον τῷ Νεεμια εἰς θησαυρὸν χρυσοῦς χιλίους φιάλας πεντήκοντα καὶ χοθωνωθ τῶν ἱερέων τριάκοντα
Có mấy trưởng tộc đem của cung tiến đặng giúp làm công việc. Quan tổng trấn dâng cho kho một ngàn đa-riếc vàng, năm mươi cái chậu, và năm trăm ba mươi cái áo thầy tế lễ.
71 καὶ ἀπὸ ἀρχηγῶν τῶν πατριῶν ἔδωκαν εἰς θησαυρὸν τοῦ ἔργου χρυσίου δύο μυριάδας καὶ ἀργυρίου μνᾶς δισχιλίας διακοσίας
Có mấy trưởng tộc dâng vào kho tạo tác hai vạn đa-riếc vàng, và hai ngàn hai trăm min bạc.
72 καὶ ἔδωκαν οἱ κατάλοιποι τοῦ λαοῦ χρυσίου δύο μυριάδας καὶ ἀργυρίου μνᾶς δισχιλίας διακοσίας καὶ χοθωνωθ τῶν ἱερέων ἑξήκοντα ἑπτά
Còn vật dân sự khác dâng, được hai vạn đa-riếc vàng, hai ngàn min bạc, và sáu mươi bảy cái áo thầy tế lễ.
73 καὶ ἐκάθισαν οἱ ἱερεῖς καὶ οἱ Λευῖται καὶ οἱ πυλωροὶ καὶ οἱ ᾄδοντες καὶ οἱ ἀπὸ τοῦ λαοῦ καὶ οἱ ναθινιμ καὶ πᾶς Ισραηλ ἐν πόλεσιν αὐτῶν καὶ ἔφθασεν ὁ μὴν ὁ ἕβδομος καὶ οἱ υἱοὶ Ισραηλ ἐν πόλεσιν αὐτῶν
Ấy vậy, những thầy tế lễ, người Lê-vi, kẻ giữ cửa, kẻ ca hát, mấy người trong dân, và người Nê-thi-nim, cùng cả Y-sơ-ra-ên, đều ở trong các thành của mình. Khi tháng bảy đến, thì dân Y-sơ-ra-ên đều ở trong các thành của mình.

< Ἔσδρας Βʹ 7 >