< Hawaareta Oosuwa 1 >
1 Tewofiloosa, Yesuusi ba oosuwa oykkida wodeppe salo bida gallasaa gakkanaw, oothidabaanne tamaarssidabaa ubbaa taani ta koyro maxaafan xaafas. Salo baanappe sinthe I ba doorida hawaareta Geeshsha Ayyaanan kiittis.
Hỡi Thê-ô-phi-lơ, trong sách thứ nhứt ta, ta từng nói về mọi điều Ðức Chúa Jêsus đã làm và dạy từ ban đầu,
cho đến ngày Ngài được cất lên trời, sau khi Ngài cậy Ðức Thánh Linh mà răn dạy các sứ đồ Ngài đã chọn.
3 I ba waayiyappe guye hayqoppe denddidayssa sidhey baynna qonccisidi enttaw bana bessis. Oytamu gallas enttaw qonccidi Xoossaa kawotethaabaa entta tamaarssis.
Sau khi chịu đau đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Ðức Chúa Trời.
4 Issi wode enttara issife mishe entta hayssada yaagidi kiittis; “Ta hinttew odida, ta Aaway immana gida ufayssaa qaala naagiteppe attin Yerusalaameppe keyoppite.
Lúc ở với các sứ đồ, Ngài dặn rằng đừng ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem, nhưng phải ở đó chờ điều Cha đã hứa, là điều các ngươi đã nghe ta nói.
5 Ays giikko, Yohaannisi haathan xammaqis, shin guutha wodeppe guye Geeshsha Ayyaanan hintte xammaqettana” yaagis.
Vì chưng Giăng đã làm phép báp-tem bằng nước, nhưng trong ít ngày, các ngươi sẽ chịu phép báp-tem bằng Ðức Thánh Linh.
6 Hawaareti Yesuusara gayttida wode iyaakko, “Godaw, Isra7eeletas ne kawotethaa zaarana wodey hayssee?” yaagidi oychchidosona.
Vậy, những người nhóm tại đó thưa cùng Ngài rằng: Lạy Chúa, có phải trong lúc nầy Chúa sẽ lập lại nước Y-sơ-ra-ên chăng?
7 Yesuusi enttako, “Ta Aaway ba maatan oothiya wodiyanne laythaa hintte eranaw dandda7ekketa.
Ngài đáp rằng: Kỳ hạn và ngày giờ mà Cha đã tự quyền định lấy, ấy là việc các ngươi chẳng nên biết.
8 Shin Geeshsha Ayyaanay hintte bolla wodhdhiya wode, hintte wolqqan kumana. Yaani simmidi, Yerusalaamen, Yihuda biitta ubban, Samaareninne sa7aa gaxa gakkanaw taw markkatta gidana” yaagis.
Nhưng khi Ðức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri, cho đến cùng trái đất.
9 Hessa gidayssafe guye entti xeellishin, dhoqqu dhoqqu gidi, saluwa bin shaaraykka iya entta ayfiyaappe geenthis.
Ngài phán bấy nhiêu lời rồi, thì được cất lên trong lúc các ngươi đó nhìn xem Ngài, có một đám mây tiếp Ngài khuất đi, không thấy nữa.
10 Yesuusi biya wode entti salo tishshi oothidi xeellishin, bootha ma7o ma77ida nam77u asati akeekonna entta matan eqqidi,
Các người đó đương ngó chăm trên trời trong lúc Ngài ngự lên, xảy có hai người nam mặc áo trắng hiện đến trước mặt,
11 “Galiila asato, salo xeellishe, hintte ays eqqideti? Ha hintte be7ishin salo bida Yesuusi hessadakka simmidi yaana” yaagidosona.
và nói rằng: Hỡi người Ga-li-lê, sao các ngươi đứng ngóng lên trời làm chi? Jêsus nầy đã được cất lên trời khỏi giữa các ngươi, cũng sẽ trở lại như cách các ngươi đã thấy Ngài lên trời vậy.
12 Hessafe guye, hawaareti Shamaho Deriyappe Yerusalaame simmidosona. Shamaho Derey Yerusalaames matan de7ees.
Bấy giờ, các người đó từ núi gọi là ô-li-ve trở về thành Giê-ru-sa-lem; núi ấy cách thành Giê-ru-sa-lem một quãng đường ước đi một ngày Sa-bát.
13 Entti Yerusalaame gelidi, bantta de7iya bessaa pooqiya bolla keyidosona. Enttika: Phexiroosa, Yohaannisa, Yayqooba, Inddiriyasa, Filiphphoosa, Toomasa, Bartolomiyoosa, Maatoosa, Ilfiyoosa na7aa Yayqooba, ba biittaas mishettiya Simoonanne Yayqooba na7aa Yihuda.
Khi đã về đến, bèn lên một cái phòng cao kia, là nơi Phi -e-rơ, Giăng, Gia-cơ, Anh-rê, Phi-líp, Thô-ma, Ba-thê-lê-my, Ma-thi -ơ, Gia-cơ con của A-phê, Si-môn Xê-lốt, và Giu-đe con của Gia-cơ thường ở.
14 Hayssati ubbay maccasatara, Yesuusa aaye Mayraamiranne Yesuusa ishatara ubbay issi wozanan gididi minthidi woossosona.
Hết thảy những người đó bền lòng đồng một ý mà cầu nguyện với các người đờn bà, và Ma-ri là mẹ Ðức Chúa Jêsus cùng anh em Ngài.
15 He wode, Phexiroosi xeetanne laatama gidiya ammaniyaa asay shiiqida bessan denddi eqqidi, hayssada yaagis:
Trong những ngày đó, Phi -e-rơ đứng dậy giữa các anh em, số người nhóm lại ước được một trăm hai mươi người, mà nói rằng:
16 “Asaw, Yesuusa oykkidayssata kaalethida Yihudabaa Geeshsha Ayyaanay kase Dawite doonan odida Xoossaa qaalay polettanaw bessees.
Hỡi anh em ta, lời Ðức Thánh Linh đã nhờ miệng vua Ða-vít mà nói tiên tri trong Kinh Thánh về tên Giu-đa, là đứa đã dẫn đường cho chúng bắt Ðức Chúa Jêsus, thì phải được ứng nghiệm.
17 Yihudi nuura issife ha oosuwa oothanaw doorettida asi.”
Vì nó vốn thuộc về bọn ta, và đã nhận phần trong chức vụ nầy.
18 Shin Yihudi ba iita oosuwan demmida miishen gade shammis. I gufannidi kunddin, iya uloy daakettis; iya maraacey ubbay kare keyis.
Tên đó lấy tiền thưởng của tội ác mình mà mua một đám ruộng, rồi thì nhào xuống, nứt bụng và ruột đổ ra hết.
19 Yihuda bolla hanidabaa Yerusalaamen de7iya asa ubbay si7is. Hessa gisho, he gadiya bantta qaalan Akelddaama (Suutha gade) gidi xeegidosona.
Sự đó cả dân thành Giê-ru-sa-lem đều biết chán, đến nỗi chúng gọi ruộng đó theo thổ âm mình là Hác-en-đa-ma, nghĩa là ruộng huyết.
20 “Hessika mazmure maxaafan, ‘Iya keethay kallo atto; oonikka iyan de7oppo. Qassi iya shuumatethaa hari ekko’ geetetti xaafettis.
Trong sách Thi Thiên cũng có chép rằng: Nguyền cho chỗ ở nó trở nên hoang loạn, Chớ có ai ở đó; lại rằng: Nguyền cho có một người khác nhận lấy chức nó.
21 “Hessa gisho, Godaa Yesuusi nu giddon simerettida wode ubban nuura de7eyssatappe,
Vậy, nội những kẻ đã theo cùng chúng ta trọn lúc Ðức Chúa Jêsus đi lại giữa chúng ta,
22 qassi Xammaqiya Yohaannisa wodiyappe doomidi Godaa Yesuusi salo bida gallas gakkanaw nuura de7eyssatappe issi asi iya dendduwas nuura markka gidanaw bessees” yaagis.
từ khi Giăng làm phép báp-tem cho đến ngày Ngài được cất lên khỏi giữa chúng ta, phải có một người làm chứng cùng chúng ta về sự Ngài sống lại.
23 Hessa gisho, asay dooruwas Yosxoosa giya Barssaabasa geetettiya Yoosefanne Maatiyasa nam77a shiishidosona.
Môn đồ cử ra hai người: Giô-sép tức là Ba-sa-ba, cũng gọi là Giúc-tu, và Ma-thia,
24 Hessafe guye, Xoossaa woossishe, “Asa ubbaa wozana eriya Godaw, ha nam77atappe ne oona dooridaakko nuna bessa.
rồi cầu nguyện rằng: Lạy Chúa, Ngài biết lòng mọi người, xin tỏ ra cho chúng tôi nội hai người nầy ai là người Chúa đã chọn,
25 Yihudi ba bessaa bidi, aggida oosuwanne hawaaretetha oosuwa ekkana mela hayssatappe nuus qonccisa” yaagidosona.
đặng dự vào chức vụ sứ đồ, thay vì Giu-đa đã bỏ đặng đi nơi của nó.
26 Entta bolla saama yeggidosona. Saamay Maatiyasa bolla wodhdhin Maatiyasi tammanne issi hawaareta bolla guzhettis.
Ðoạn bắt thăm, trúng nhằm Ma-thia; người bèn được bổ vào mười một sứ đồ.