< Thaburi 119 >
1 Kũrathimwo-rĩ, nĩ andũ arĩa mĩthiĩre yao ĩtarĩ ũcuuke, o arĩa mathiiaga kũringana na watho wa Jehova.
Phước cho những người trọn vẹn trong đường lối mình, Ði theo luật pháp của Ðức Giê-hô-va,
2 Kũrathimwo-rĩ, nĩ andũ arĩa marũmagia kĩrĩra gĩake, o arĩa mamũrongoragia na ngoro yothe.
Phước cho những người gìn giữ chứng cớ Ngài, Và hết lòng tìm cầu Ngài.
3 Matirĩ ũndũ mũũru mekaga; no kũgera mageragĩra njĩra ciake.
Họ không làm trái phép công bình, Nhưng đi trong các lối Ngài.
4 Wee nĩũheanĩte mawatho marĩa marĩ ma gwathĩkagĩrwo na kĩyo.
Chúa đã truyền cho chúng tôi các giềng mối Chúa, Hầu cho chúng tôi cẩn thận giữ lấy.
5 Naarĩ korwo mĩthiĩre yakwa ĩkĩrĩ mĩkindĩrĩku ũhoro-inĩ wa gwathĩkagĩra kĩrĩra gĩaku!
Ô! chớ chi đường lối tôi được vững chắc, Ðể tôi giữ các luật lệ Chúa!
6 Hĩndĩ ĩyo ndingĩconorithio rĩrĩa ngũcũũrania maathani maku mothe.
Khi tôi chăm chỉ về các điều răn Chúa, Thì chẳng bị hổ thẹn.
7 Nĩndĩrĩkũgoocaga ndĩ na ngoro nũngĩrĩru, o ngĩĩrutaga ũhoro wa mawatho maku ma kĩhooto.
Khi tôi học các đoán ngữ công bình của Chúa, Thì tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng mà ngợi khen Chúa.
8 Nĩndĩrĩathĩkagĩra kĩrĩra kĩa watho waku; ndũgakĩndiganĩrie o biũ.
Tôi sẽ giữ các luật lệ Chúa; Xin chớ bỏ tôi trọn.
9 Mũndũ mwĩthĩ-rĩ, angĩiga mũtũũrĩre wake ũrĩ mũtheru atĩa? Nĩ na ũndũ wa gũtũũra athĩkagĩra kiugo gĩaku.
Ngươi trẻ tuổi phải làm sao cho đường lối mình được trong sạch? Phải cẩn thận theo lời Chúa.
10 Ngũrongoragia na ngoro yakwa yothe; ndũkanareke njũrũũre ndigane na maathani maku.
Tôi hết lòng tìm cầu Chúa, Chớ để tôi lạc các điều răn Chúa.
11 Nĩhithĩte kiugo gĩaku thĩinĩ wa ngoro yakwa, nĩguo ndikae gũkwĩhĩria.
Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi, Ðể tôi không phạm tội cùng Chúa.
12 Wee Jehova, ũrokĩgoocwo; kĩndute kĩrĩra kĩa watho waku.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, đáng ngợi khen Ngài. Xin dạy tôi các luật lệ Ngài.
13 Nĩndĩriugaga na ngacookera na mĩromo yakwa ũhoro wa mawatho mothe marĩa moimĩte kanua gaku.
Tôi lấy môi thuật lại Các mạng lịnh miệng Chúa phán ra.
14 Nĩngenagio nĩkũrũmĩrĩra kĩrĩra gĩaku, o ta ũrĩa mũndũ akenagĩra kũgĩa na ũtonga mũnene.
Tôi vui mừng về đường chứng cớ Chúa, Như thể vui mừng về của cải hiếm hiệm.
15 Nĩndĩrĩcũũranagia mawatho maku na ngatarania njĩra yaku.
Tôi sẽ suy gẫm về giềng mối Chúa, Chăm xem đường lối của Chúa.
16 Nĩngenagĩra kĩrĩra kĩa watho waku; ndigatiganĩria kiugo gĩaku.
Tôi ưa thích luật lệ Chúa, Sẽ chẳng quên lời của Chúa.
17 Niĩ ndungata yaku njĩka wega, na nĩngũtũũra muoyo; niĩ nĩndĩrĩathĩkagĩra kiugo gĩaku.
Xin Chúa ban ơn lành cho tôi tớ Chúa, để tôi được sống; Thì tôi sẽ giữ lời của Chúa.
18 Hingũra maitho makwa nĩguo nyone maũndũ ma magegania marĩa marĩ watho-inĩ waku.
Xin Chúa mở mắt tôi, để tôi thấy Sự lạ lùng trong luật pháp của Chúa.
19 Niĩ ndĩ mũgeni gũkũ thĩ; ndũkaahithe maathani maku.
Tôi là người khách lạ trên đất, Xin chớ giấu tôi các điều răn Chúa.
20 Ngoro yakwa nĩĩrahĩĩahĩĩa nĩ kwĩrirĩria mawatho maku o mahinda mothe.
Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước Các mạng lịnh Chúa luôn luôn.
21 Wee nĩũkũũmaga arĩa etĩĩi, o acio manyiitĩtwo nĩ kĩrumi, na arĩa morũũraga magatiga maathani maku.
Chúa quở trách kẻ kiêu ngạo, Là kẻ đáng rủa sả, hay lầm lạc các điều răn Chúa.
22 Njehereria kĩnyũrũri na kũmenwo, nĩgũkorwo ndũũrĩte nũmĩtie kĩrĩra gĩaku.
Xin lăn khỏi tôi sự sỉ nhục và sự khinh dể; Vì tôi gìn giữ các chứng cớ của Chúa,
23 O na gũtuĩka aathani maikaraga thĩ hamwe makanjambia, ndungata yaku nĩĩrĩcũũranagia kĩrĩra kĩa watho waku.
Vua chúa cũng ngồi nghị luận nghịch tôi; Song tôi tớ Chúa suy gẫm luật lệ Chúa.
24 Kĩrĩra gĩaku nĩkĩo ngenagĩra; nĩkĩo kĩĩheaga mataaro.
Các chứng cớ Chúa là sự hỉ lạc tôi, Tức là những mưu sĩ tôi.
25 Ngometio thĩ rũkũngũ-inĩ; tũũria muoyo wakwa kũringana na kiugo gĩaku.
Linh hồn tôi dính vào bụi đất, Xin hãy khiến tôi sống lại tùy theo lời Chúa.
26 Nĩndakwĩrire mĩthiĩre yakwa nawe ũkĩnjĩtĩka; nduta kĩrĩra kĩa watho waku.
Tôi đã tỏ với Chúa đường lối tôi, Chúa bèn đáp lời tôi; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
27 Menyithia ũrutani wa mawatho maku; na niĩ nĩndĩrĩcũũranagia ũhoro wa magegania maku.
Cầu Chúa làm cho tôi hiểu biết con đường giềng mối Chúa, Thì tôi sẽ suy gẫm các công việc lạ lùng của Chúa.
28 Ngoro yakwa nĩ nogu nĩ ũndũ wa kĩeha; njĩkĩra hinya kũringana na kiugo gĩaku.
Linh hồn tôi, vì ưu sầu, chảy tuôn giọt lệ; Xin hãy làm cho tôi vững bền tùy theo lời Chúa.
29 Njeheranĩria na mĩthiĩre ya maheeni; nĩ ũndũ wa ũtugi waku nduta watho waku.
Xin hãy dang xa tôi con đường dối trá, Làm ơn cho tôi biết luật pháp Chúa.
30 Niĩ-rĩ, ndĩĩthuurĩire njĩra ya ma; matua maku ndĩmaigĩte ngoro-inĩ yakwa.
Tôi đã chọn con đường thành tín, Ðặt mạng lịnh Chúa trước mặt tôi.
31 Wee Jehova, nĩnũmĩtie kĩrĩra gĩaku; ndũkanareke njonorithio.
Tôi tríu mến các chứng cớ Chúa: Ðức Giê-hô-va ôi! xin chớ cho tôi bị hổ thẹn.
32 Hanyũkaga o na njĩra ya maathani maku, nĩgũkorwo nĩwohorithĩtie ngoro yakwa.
Khi Chúa mở rộng lòng tôi, Thì tôi sẽ chạy theo con đường điều răn Chúa.
33 Wee Jehova, nduta kũrũmĩrĩra kĩrĩra kĩa watho waku, na niĩ ndĩkĩrũmie nginya mũthia.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường luật lệ Chúa, Thì tôi sẽ giữ lấy cho đến cuối cùng.
34 He ũmenyo, na nĩndĩrĩrũmagia watho waku na ndĩwathĩkagĩre na ngoro yakwa yothe.
Xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, thì tôi sẽ vâng theo luật pháp Chúa, Aét sẽ hết lòng gìn giữ lấy.
35 Ngeragĩria njĩra-inĩ cia maathani maku, nĩgũkorwo nĩmo ngenagĩra.
Xin hãy khiến tôi đi trong đường điều răn Chúa, Vì tôi lấy làm vui vẻ tại đó.
36 Erekeria ngoro yakwa kũrĩ kĩrĩra gĩaku, nĩguo ĩtige kwerekera ũhoro-inĩ wa gwĩtongia.
Xin hãy khiến lòng tôi hướng về chứng cớ Chúa, Chớ đừng hướng về sự tham lam.
37 Girĩrĩria maitho makwa matige kwĩrorera maũndũ ma tũhũ; tũũria muoyo wakwa kũringana na kiugo gĩaku.
Xin xây mắt tôi khỏi xem những vật hư không, Làm tôi được sống trong các đường lối Chúa.
38 Hingĩria ndungata yaku kĩĩranĩro gĩaku, nĩgeetha wĩtigagĩrwo.
Xin Chúa làm ứng nghiệm lời Chúa cho kẻ tôi tớ Chúa, Tức là kẻ kính sợ Chúa.
39 Njehereria njono iria ndĩĩtigagĩra, nĩgũkorwo mawatho maku nĩ mega.
Xin hãy cất khỏi tôi sự sỉ nhục mà tôi sợ sệt; Vì mạng lịnh Chúa là tốt lành.
40 Kaĩ nĩndĩĩriragĩria mawatho maku-ĩ! Tũũria muoyo wakwa nĩ ũndũ wa ũthingu waku.
Kìa, tôi mong ước các giềng mối Chúa; Xin hãy khiến tôi được sống trong sự công bình Chúa.
41 Wee Jehova, wendo waku ũrĩa ũtathiraga ũronginyĩra, ũhonokio waku ũnginyĩre kũringana na kĩĩranĩro gĩaku;
Hỡi Ðức Giê-hô-va, nguyện sự nhơn từ Ngài đến cùng tôi, Tức là sự cứu rỗi của Ngài tùy lời phán Ngài!
42 nĩguo ngoragwo na ũndũ wa gũcookeria andũ arĩa maanyũrũragia, nĩgũkorwo niĩ ndĩhokete kiugo gĩaku.
Vậy, tôi sẽ có thế đáp lại cùng kẻ làm sỉ nhục tôi; Vì tôi tin cậy nơi lời Chúa.
43 Ndũkandunye kiugo kĩa ma kuuma kanua-inĩ gakwa, nĩgũkorwo njigĩte mwĩhoko wakwa mawatho-inĩ maku.
Xin chớ cất hết lời chơn thật khỏi miệng tôi; Vì tôi trông cậy nơi mạng lịnh Chúa.
44 Ngũtũũra njathĩkagĩra watho waku, nginya tene na tene.
Tôi sẽ hằng gìn giữ luật pháp Chúa Cho đến đời đời vô cùng.
45 Ndĩrĩthiiaga ndĩ na wĩyathi, nĩgũkorwo nĩmaathaga mawatho maku.
Tôi cũng sẽ bước đi thong dong, Vì đã tìm kiếm các giềng mối Chúa.
46 Nĩndĩrĩaragia ũhoro wa kĩrĩra gĩaku mbere ya athamaki na ndirĩconokaga,
Cũng sẽ nói về chứng cớ Chúa trước mặt các vua, Không phải mất cỡ chút nào.
47 nĩgũkorwo nĩngenagĩra maathani maku tondũ nĩndĩmendete.
Tôi sẽ vui vẻ về điều răn Chúa, Là điều răn tôi yêu mến.
48 Ndĩrĩambararagia moko makwa kũrĩ maathani maku marĩa nyendete, na ndĩcũũranagie igũrũ rĩa kĩrĩra kĩa watho waku.
Tôi cũng sẽ giơ tay lên hướng về điều răn Chúa mà tôi yêu mến, Và suy gẫm các luật lệ Chúa.
49 Ririkana kiugo gĩaku kũrĩ ndungata yaku, nĩgũkorwo nĩũũheete kĩĩrĩgĩrĩro.
Xin Chúa nhớ lại lời Chúa phán cho tôi tớ Chúa, Vì Chúa khiến tôi trông cậy.
50 Ũndũ ũrĩa ũũhooreragia ndĩ mĩnyamaro-inĩ nĩ ũyũ: atĩ kĩĩranĩro gĩaku nĩkĩo gĩtũũragia muoyo wakwa.
Lời Chúa làm cho tôi được sống lại, Ấy là sự an ủi tôi trong cơn hoạn nạn.
51 Andũ arĩa etĩĩi maanyũrũragia matekwĩgirĩrĩria, no nditiganagĩria watho waku.
Kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi nhiều quá, Nhưng tôi không xây bỏ luật pháp Chúa.
52 Nĩndirikanaga mawatho maku ma tene, Wee Jehova, namo nĩmahooreragia.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi đã nhớ lại mạng lịnh Ngài khi xưa, Nên tôi được an ủi.
53 Nyiitagwo nĩ mangʼũrĩ nĩ ũndũ wa andũ arĩa aaganu, o acio maatiganĩirie watho waku.
Nhơn vì kẻ ác bỏ luật pháp Chúa. Cơn giận nóng nảy hãm bắt tôi.
54 Ũhoro wa kĩrĩra gĩaku nĩguo ũtuĩkĩte rwĩmbo rwakwa, o kũrĩa guothe ingĩikara.
Các luật lệ Chúa làm bài hát tôi Tại nhà tôi ở làm khách lạ.
55 Ũtukũ ndirikanaga rĩĩtwa rĩaku, ngakĩrũmia watho waku Wee Jehova.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, ban đêm tôi nhớ lại danh Ngài, Cũng gìn giữ luật pháp Ngài.
56 Ũũ nĩguo ngoretwo ngĩĩka: nĩnjathĩkagĩra mawatho maku.
Phần tôi đã được, Là vì tôi có gìn giữ các giềng mối Chúa.
57 Wee Jehova, Wee nĩwe igai rĩakwa; nĩngwĩrĩte atĩ ndĩathĩkagĩra ciugo ciaku.
Ðức Giê-hô-va là phần của tôi: Tôi đã nói sẽ gìn giữ lời Chúa.
58 Maathĩĩte ũthiũ waku na ngoro yakwa yothe; nginyagĩria wega waku o ta ũrĩa wĩranĩire.
Tôi đã hết lòng cầu khẩn ơn Chúa, Xin hãy thương xót tôi tùy lời của Chúa.
59 Nĩndĩcũũranĩtie ũhoro wa mĩthiĩre yakwa, ngagĩcookia makinya makwa kũrĩ kĩrĩra gĩaku.
Tôi tư tưởng về đường lối tôi, Bèn trở bước tôi về chứng cớ Chúa.
60 Nĩngũhiũha na ndigũcererwo gwathĩkĩra maathani maku.
Tôi lật đật, không chậm trễ, Mà gìn giữ các điều răn Chúa.
61 O na kũngĩtuĩka atĩ andũ arĩa aaganu no manjohe na mĩhĩndo-rĩ, ndingĩriganĩrwo nĩ watho waku.
Dây kẻ ác đã vương vấn tôi; Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
62 Ũtukũ gatagatĩ njarahũkaga ngũcookerie ngaatho nĩ ũndũ wa mawatho maku ma kĩhooto.
Nhơn vì các mạng lịnh công bình của Chúa, Tôi sẽ thức-dậy giữa đêm đặng cảm tạ Chúa.
63 Niĩ ndĩ mũrata wa andũ arĩa othe magwĩtigĩrĩte, o arĩa othe marũmagĩrĩra mawatho maku.
Tôi là bạn hữu của mọi người kính sợ Chúa, Và của mọi kẻ giữ theo các giềng mối Chúa.
64 Wee Jehova, thĩ ĩiyũrĩtwo nĩ wendo waku; nduta kĩrĩra kĩa watho waku.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, đất được đầy dẫy sự nhơn từ Ngài; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Ngài.
65 Wee Jehova, ĩka ndungata yaku kũringana na kiugo gĩaku.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài đã hậu đãi kẻ tôi tớ Ngài Tùy theo lời của Ngài.
66 Nduta gũkũũrana maũndũ wega o na kũmamenya, nĩgũkorwo nĩnjĩtĩkĩtie maathani maku.
Xin hãy dạy tôi lẽ phải và sự hiểu biết, Vì tôi tin các điều răn Chúa.
67 Mbere itanoona thĩĩna nĩndahĩtagia, no rĩu nĩnjathĩkagĩra kiugo gĩaku.
Trước khi chưa bị hoạn nạn, thì tôi lầm lạc; Nhưng bây giờ tôi gìn giữ lời Chúa.
68 Wee ũrĩ mwega, na nĩwĩkaga o wega; nduta kĩrĩra kĩa watho waku.
Chúa là thiện và hay làm lành; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
69 O na gũtuĩka andũ arĩa etĩĩi nĩmahakĩte gĩko na ndeto cia maheeni, ngũtũũra nũmĩtie mawatho maku na ngoro yakwa yothe.
Kẻ kiêu ngạo đã đặt lời nói dối hại tôi; Tôi sẽ hết lòng gìn giữ giềng mối của Chúa.
70 Ngoro ciao nĩ nyũmũ na itirĩ tha, no niĩ ngenagĩra watho waku.
Lòng chúng nó dày như mỡ, Còn tôi ưa thích luật pháp của Chúa.
71 Warĩ ũndũ mwega niĩ nyone thĩĩna, nĩgeetha ndĩĩrute kĩrĩra kĩa watho waku.
Tôi đã bị hoạn nạn thật lấy làm phải, Hầu cho học theo luật lệ của Chúa.
72 Watho ũrĩa uumĩte kanua gaku nĩ wa bata mũno harĩ niĩ, gũkĩra ngiri cia icunjĩ cia betha na thahabu.
Luật pháp của miệng Chúa phán là quí cho tôi Hơn hằng ngàn đồng vàng và bạc.
73 Moko maku nĩmo manyũmbire na magĩĩthondeka ũguo ndariĩ; he ũtaũku nĩguo ndĩĩrute maathani maku.
Bàn tay Chúa đã làm tôi và nắn hình tôi; Xin hãy ban cho tôi trí hiểu, để tôi học điều răn Chúa.
74 Andũ arĩa magwĩtigĩrĩte marokenaga rĩrĩa maanyona, nĩgũkorwo nĩnjigĩte mwĩhoko wakwa harĩ kiugo gĩaku.
Những người kính sợ Chúa thấy tôi sẽ vui vẻ; Vì tôi trông cậy lời của Chúa.
75 Jehova, nĩnjũũĩ atĩ mawatho maku nĩ ma ũthingu, na ũnyonetie thĩĩna nĩ ũndũ wa wĩhokeku waku.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi biết rằng sự xét đoán của Ngài là công bình, Và ấy là bởi sự thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn.
76 Wendani waku ũrĩa ũtathiraga ũrotuĩka wa kũũhooreria, kũringana na kĩĩranĩro gĩaku kĩrĩa werĩire ndungata yaku.
Chúa ơi, nguyện sự nhơn từ Chúa an ủi tôi, Y như Chúa đã phán cùng kẻ tôi tớ Chúa.
77 Ĩtĩkĩra tha ciaku inginyĩre nĩguo ndũũre muoyo, nĩgũkorwo watho waku nĩguo ngenagĩra.
Nguyện sự thương xót Chúa đến cùng tôi, để tôi được sống; Vì luật pháp Chúa là điều tôi ưa thích.
78 Andũ arĩa etĩĩi maroconorithio nĩ ũndũ wa kũnjĩka ũũru hatarĩ gĩtũmi; no niĩ-rĩ, ndĩrĩcũũranagia ũhoro wa mawatho maku.
Nguyện kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn, vì chúng nó dùng sự giả dối mà đánh đổ tôi; Song tôi sẽ suy gẫm các giềng mối Chúa.
79 Andũ arĩa magwĩtigĩrĩte maronjookerera, o acio mataũkĩirwo nĩ kĩrĩra gĩaku.
Nguyện những kẻ kính sợ Chúa Trở lại cùng tôi, thì họ sẽ biết chứng cớ của Chúa.
80 Ngoro yakwa ĩroaga ũcuuke ũhoro-inĩ wa kĩrĩra kĩa watho waku, nĩguo ndikanaconorithio.
Nguyện lòng tôi được trọn vẹn trong các luật lệ Chúa, Hầu cho tôi không bị hổ thẹn.
81 Ngoro yakwa ĩringĩkaga nĩ kwĩrirĩria ũhonokio waku, no niĩ njigĩte mwĩhoko wakwa harĩ kiugo gĩaku.
Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Song tôi trông cậy lời của Chúa.
82 Maitho makwa nĩmaraaga hinya nĩ gũtũũra njũthĩrĩirie kĩĩranĩro gĩaku; ngakĩũria atĩrĩ, “Ũgaakĩĩhooreria rĩ?”
Mắt tôi hao mòn vì mong ước lời Chúa; Tôi nói: Bao giờ Chúa sẽ an ủi tôi?
83 O na gũtuĩka haana ta mondo ya rũũa ya ndibei ĩigĩtwo ndogo-inĩ, ndiriganagĩrwo nĩ kĩrĩra kĩa watho waku.
Vì tôi trở thành như bầu da bị khói đóng đen; Nhưng tôi không quên các luật lệ Chúa.
84 Niĩ ndungata yaku-rĩ, ngweterera nginya rĩ? Arĩa maanyariiraga ũkaamaherithia rĩ?
Số các ngày kẻ tôi tớ Chúa được bao nhiêu? Chừng nào Chúa sẽ đoán xét những kẻ bắt bớ tôi?
85 Andũ arĩa etĩĩi manyenjeire marima nĩguo ngwe kuo, o acio makararagia watho waku.
Kẻ kiêu ngạo đã đào hầm hại tôi, Là việc chẳng làm theo luật pháp của Chúa.
86 Maathani maku mothe nĩ ma kwĩhokwo; ndeithia, nĩgũkorwo andũ maanyariiraga hatarĩ gĩtũmi.
Các điều răn Chúa là thành tín; Thiên hạ dùng sự giả dối bắt bớ tôi; xin Chúa giúp đỡ tôi.
87 Maatigĩtie hanini maaniine nyume thĩ ĩno, no nditiganĩirie mawatho maku.
Thiếu điều chúng nó diệt tôi khỏi mặt đất; Nhưng tôi không lìa bỏ các giềng mối Chúa.
88 Menyerera muoyo wakwa kũringana na wendo waku, na ndĩathĩkagĩra kĩrĩra gĩa kanua gaku.
Xin hãy làm cho tôi được sống, tùy theo sự nhơn từ Chúa, Thì tôi sẽ gìn giữ chứng cớ của miệng Chúa.
89 Wee Jehova, kiugo gĩaku gĩtũũraga tene na tene; gĩtũũraga kĩĩhaandĩte wega kũu igũrũ.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, lời Ngài được vững lập đời đời trên trời:
90 Wĩhokeku waku nĩ wa kuuma njiarwa nginya njiarwa; nĩwe warũmirie thĩ, nayo ĩgagĩikara o ĩrũmĩte.
Sự thành tín Chúa còn đời nầy đến đời kia. Chúa đã lập trái đất, đất còn vững bền.
91 Mawatho maku matũũraga nginya ũmũthĩ, nĩgũkorwo indo ciothe nĩwe itungataga.
Tùy theo mạng lịnh Chúa, các điều đó còn vững đến ngày nay; Vì muôn vật đều hầu việc Chúa.
92 Korwo watho waku tiguo ũngenagia, ingĩanathira nĩ mĩnyamaro yakwa.
Nên luật pháp Chúa không làm sự tôi ưa thích, Aét tôi đã bị diệt vong trong cơn hoạn nạn.
93 Niĩ ndirĩ hĩndĩ ngaariganĩrwo nĩ mawatho maku, nĩgũkorwo ũndũũrĩtie muoyo nĩ ũndũ wamo.
Tôi chẳng hề quên giềng mối Chúa, Vì nhờ đó Chúa làm cho tôi được sống.
94 Honokia, nĩgũkorwo ndĩ waku, na nĩĩmaathĩte mawatho maku.
Tôi thuộc về Chúa, xin hãy cứu tôi; Vì tôi tìm kiếm các giềng mối Chúa.
95 Andũ arĩa aaganu manjoheirie nĩguo maaniine, no niĩ ndĩrĩĩcũũranagia o ũhoro wa kĩrĩra gĩaku.
Những kẻ ác rình giết tôi; Nhưng tôi chăm chỉ về các chứng cớ Chúa,
96 Ũndũ o wothe mũkinyanĩru wega, nĩnyonete nĩ ũrĩ mũthia; no maathani maku matirĩ mũhaka.
Tôi đã thấy sự cùng tận của mọi vật trọn vẹn; Song luật pháp Chúa lấy làm rộng thay.
97 Kaĩ nĩnyendete watho waku-ĩ! Ndindaga ngĩtarania ũhoro waguo mũthenya wothe.
Tôi yêu mến luật pháp Chúa biết bao! Trọn ngày tôi suy gẫm luật pháp ấy.
98 Maathani maku matũmaga njũhĩge gũkĩra thũ ciakwa, nĩgũkorwo makoragwo hamwe na niĩ hĩndĩ ciothe.
Các điều răn Chúa làm cho tôi khôn ngoan hơn kẻ thù nghịch tôi, Vì các điều răn ấy ở cùng tôi luôn luôn.
99 Niĩ ndĩ na ũmenyo mũingĩ gũkĩra arutani akwa othe, nĩgũkorwo ndaranagia ũhoro wa mawatho maku.
Tôi có trí hiểu hơn hết thảy kẻ dạy tôi, Vì tôi suy gẫm các chứng cớ Chúa.
100 Niĩ ndĩ na ũmenyo mũingĩ gũkĩra athuuri, nĩgũkorwo njathĩkagĩra kĩrĩra gĩaku.
Tôi thông hiểu hơn kẻ già cả, Vì có gìn giữ các giềng mối Chúa.
101 Nĩndigagĩrĩria magũrũ makwa matikagerere njĩra o yothe njũru, nĩgeetha njathĩkagĩre kiugo gĩaku.
Tôi giữ chơn tôi khỏi mọi đường tà, Ðể gìn giữ lời của Chúa.
102 Niĩ nditiganĩirie mawatho maku, nĩgũkorwo Wee nĩwe ũndutĩte ũhoro ũcio.
Tôi không xây bỏ mạng lịnh Chúa; Vì Chúa đã dạy dỗ tôi.
103 Kaĩ ciugo ciaku irĩ mũrĩo ngĩcicama-ĩ, irĩ mũrĩo gũkĩra ũũkĩ ũrĩ kanua-inĩ gakwa!
Lời Chúa ngọt họng tôi dường bao! Thật ngọt hơn mật ong trong miệng tôi!
104 Ngĩĩaga na ũtaũku nĩ ũndũ wa kĩrĩra gĩaku; nĩ ũndũ ũcio nĩthũire njĩra o yothe njũru.
Nhờ giềng mối Chúa tôi được sự thông sáng; Vì vậy, tôi ghét mọi đường giả dối.
105 Kiugo gĩaku nĩkĩo tawa wa magũrũ makwa, na ũtheri wa kũmũrĩka njĩra yakwa.
Lời Chúa là ngọn đèn cho chơn tôi, Ánh sáng cho đường lối tôi.
106 Nĩndĩĩhĩtĩte mwĩhĩtwa na ngagwatĩria, atĩ nĩndĩrĩrũmagĩrĩra mawatho maku ma ũthingu.
Tôi đã thề gìn giữ mạng lịnh công bình của Chúa, Và cũng đã làm theo sự thề ấy.
107 Nĩthĩĩnĩkĩte mũno; Wee Jehova, tũũria muoyo wakwa, kũringana na kiugo gĩaku.
Ðức Giê-hô-va ôi! tôi bị khổ nạn quá đỗi; Xin hãy làm cho tôi được sống tùy theo lời của Ngài.
108 Wee Jehova, ĩtĩkĩra ũgooci wa kwĩyendera wa kanua gakwa, na ũkĩndute mawatho maku.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy nhậm lễ lạc ý của miệng tôi, Và dạy dỗ tôi các mạng lịnh Ngài.
109 O na gũtuĩka ndũũraga nyiitĩrĩire muoyo wakwa moko-inĩ makwa-rĩ, ndingĩriganĩrwo nĩ watho waku.
Mạng sống tôi hằng bị cơn nguy hiểm, Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
110 Andũ arĩa aaganu nĩmanyambĩire mũtego, no ndirĩ ndahĩtia kĩrĩra gĩaku.
Những kẻ ác gài bẫy hại tôi; Song tôi không lìa bỏ giềng mối Chúa.
111 Mawatho maku nĩmo igai rĩakwa nginya tene; nĩmo gĩkeno kĩa ngoro yakwa.
Chứng cớ Chúa là cơ nghiệp tôi đến đời đời; Vì ấy là sự mừng rỡ của lòng tôi.
112 Ngoro yakwa nĩĩtuĩte kũrũmagia kĩrĩra kĩa watho waku o nginya mũthia.
Tôi chuyên lòng làm theo luật lệ Chúa Luôn luôn, và cho đến cuối cùng.
113 Nĩthũire andũ a ngoro igĩrĩ, no nĩnyendete watho waku.
Tôi ghét những kẻ hai lòng, Nhơn yêu mến luật pháp của Chúa.
114 Wee nĩwe rĩũrĩro rĩakwa na ngo yakwa; njigĩte mwĩhoko wakwa kiugo-inĩ gĩaku.
Chúa là nơi ẩn náu và cái khiên của tôi; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
115 Njehererai, inyuĩ eeki ũũru, nĩguo ngĩrũmie maathani ma Ngai wakwa!
Hỡi kẻ làm ác, hỡi lìa khỏi ta, Ðể ta giữ điều răn của Ðức Chúa Trời ta.
116 Nyiitagĩrĩra kũringana na kĩĩranĩro gĩaku, na nĩngũtũũra muoyo; ndũkareke kĩĩrĩgĩrĩro gĩakwa kĩharagane.
Xin Chúa nâng đỡ tôi tùy lời của Chúa, hầu cho tôi được sống; Chớ để tôi bị hổ thẹn về sự trông cậy tôi.
117 Ndiiragĩrĩra, na nĩngũhonokio; ngũtũũra ndĩĩte uuge waku.
Xin hãy nâng đỡ tôi, thì tôi sẽ được bình an vô sự, Cũng thường thường chăm chỉ về các luật lệ của Chúa.
118 Nĩũregaga arĩa othe matiganaga na kĩrĩra kĩa watho waku, nĩgũkorwo kwĩheenia kũu meheenagia nakuo nĩ gwa tũhũ.
Chúa từ chối những kẻ lầm lạc luật lệ Chúa; Vì mưu chước chúng nó chỉ là sự giả dối mà thôi.
119 Arĩa othe aaganu a gũkũ thĩ ũmateaga ta gĩko; nĩ ũndũ ũcio niĩ nĩnyendete kĩrĩra kĩa watho waku.
Chúa cất bỏ kẻ ác khỏi thế gian như xác bã; Nhơn đó tôi yêu mến các chứng cớ của Chúa.
120 Mwĩrĩ wakwa nĩũinainaga nĩgũgwĩtigĩra; njikaraga na guoya mũnene nĩ ũndũ wa mawatho maku.
Thịt tôi rỡn ốc vì sợ hãi Chúa, Cũng sợ sự đoán xét của Chúa.
121 Niĩ njĩkĩte maũndũ ma ũthingu na ma kĩhooto; ndũkandiganĩrie harĩ arĩa maahinyagĩrĩria.
Tôi đã làm điều ngay thẳng và công bình; Chớ phó tôi cho kẻ hà hiếp tôi.
122 Menyerera ũgima wa ndungata yaku; ndũkareke andũ arĩa etĩĩi maahinyĩrĩrie.
Xin Chúa làm Ðấng bảo lãnh cho kẻ tử tế Chúa được phước; Chớ để kẻ kiêu ngạo hà hiếp tôi.
123 Maitho makwa nĩmaraaga hinya nĩgũtũũra njũũthĩrĩirie ũhonokio waku, ngacũthĩrĩria kĩĩranĩro gĩaku kĩa ũthingu.
Mắt tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi. Và lời công bình của Chúa.
124 Ĩkaga ndungata yaku kũringana na wendo waku, na ũndutage kĩrĩra kĩa watho waku.
Xin hãy đãi kẻ tôi tớ Chúa theo sự nhơn từ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
125 Niĩ ndĩ ndungata yaku; he gũkũũrana maũndũ, nĩguo hote gũtaũkĩrwo nĩ kĩrĩra gĩaku.
Tôi là kẻ tôi tớ Chúa; xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, Ðể tôi hiểu biết các chứng cớ của Chúa.
126 Wee Jehova, hĩndĩ nĩnginyu wĩke ũndũ, tondũ andũ nĩmathũkĩtie watho waku.
Phải thì cho Ðức Giê-hô-va làm, Vì loài người đã phế luật pháp Ngài.
127 Tondũ nĩnyendete maathani maku gũkĩra thahabu, ngamenda mũno gũkĩra thahabu ĩrĩa therie,
Nhơn đó tôi yêu mến điều răn Chúa Hơn vàng, thậm chí hơn vàng ròng.
128 na tondũ nĩnduĩte mawatho maku mothe nĩmagĩrĩire, nĩthũire njĩra o yothe ĩtarĩ ya ma.
Vì vậy, tôi xem các giềng mối Chúa về muôn vật là phải; Tôi ghét mọi đường giả dối.
129 Kĩrĩra gĩaku nĩ kĩa magegania; nĩ ũndũ ũcio nĩndĩrĩgĩathĩkagĩra.
Chứng cớ Chúa thật lạ lùng; Cho nên lòng tôi giữ lấy.
130 Ciugo ciaku ciataũrwo nĩirehaga ũtheri; nĩciũhĩgagia andũ arĩa matarĩ oogĩ.
Sự bày giãi lời Chúa, soi sáng cho, Ban sự thông hiểu cho người thật thà.
131 Njathamĩtie kanua gakwa ngahũma nĩ ũndũ wa kwĩrirĩria maathani maku.
Tôi mở miệng ra thở, Vì rất mong ước các điều răn Chúa.
132 Njerekera na ũnjiguĩre tha, o ta ũrĩa wĩkaga andũ arĩa mendete rĩĩtwa rĩaku.
Xin Chúa hãy xây lại cùng tôi, và thương xót tôi, Y như thói thường Chúa đối cùng người yêu mến danh Chúa.
133 Rũngagĩrĩria makinya makwa kũringana na kiugo gĩaku; ndũkareke njathagwo nĩ wĩhia o na ũrĩkũ.
Xin hãy làm cho bước tôi vững trong lời Chúa; Chớ để sự gian ác gì lấn lướt trên tôi.
134 Ngũũra kuuma ũhiinyanĩrĩria wa andũ, nĩguo njathĩkagĩre mawatho maku.
Xin hãy chuộc tôi khỏi sự hà hiếp của loài người, Thì tôi sự giữ theo các giềng mối Chúa.
135 Tũma ũthiũ waku warĩre ndungata yaku, na ũndutage kĩrĩra kĩa watho waku.
Xin hãy làm cho mặt Chúa soi sáng trên kẻ tôi tớ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
136 Maitho makwa manyũrũrũkagia maithori ta rũũĩ, nĩgũkorwo andũ matirathĩkĩra watho waku.
Những suối lệ chảy từ mắt tôi, Bởi vì người ta không giữ luật pháp của Chúa.
137 Wee Jehova, ũrĩ mũthingu, na mawatho maku nĩmagĩrĩire.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài là công bình, Sự đoán xét của Ngài là ngay thẳng.
138 Mawatho marĩa ũheanĩte nĩ ma ũthingu; nĩ ma kwĩhokwo kũna.
Chúa lấy sự công bình, sự thành tín, Mà truyền ra chứng cớ của Chúa.
139 Kĩyo gĩakwa nĩkĩĩnogetie, nĩgũkorwo thũ ciakwa nĩcitiganĩirie ciugo ciaku.
Sự sốt sắng tiêu hao tôi, Vì kẻ hà hiếp tôi đã quên lời Chúa.
140 Ciĩranĩro ciaku nĩthuuranĩre o biũ, na ndungata yaku nĩĩciendete.
Lời Chúa rất là tinh sạch, Nên kẻ tôi tớ Chúa yêu mến lời ấy.
141 O na gũtuĩka ndirĩ bata na nĩnyararĩtwo-rĩ, ndiriganagĩrwo nĩ mawatho maku.
Tôi nhỏ hèn, bị khinh dể, Nhưng không quên các giềng mối Chúa.
142 Ũthingu waku nĩ wa gũtũũra tene na tene, naguo watho waku nĩ wa ma.
Sự công bình Chúa là sự công bình đời đời, Luật pháp Chúa là chơn thật.
143 Ngoretwo nĩ mathĩĩna na mĩnyamaro, no maathani maku nĩmo ngenagĩra.
Sự gian truân và sự sầu khổ áp hãm tôi; Dầu vậy, các điều răn Chúa là điều tôi ưa thích.
144 Kĩrĩra gĩaku nĩ kĩa ma nginya tene; kĩĩhe ũtaũku nĩguo ndũũre muoyo.
Chứng cớ Chúa là công bình đời đời. Xin hãy ban cho tôi sự thông hiểu, thì tôi sẽ được sống.
145 Ndĩragũkaĩra na ngoro yakwa yothe, Wee Jehova, njĩtĩka, na nĩndĩrĩathĩkagĩra kĩrĩra kĩa watho waku.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi hết lòng kêu cầu Ngài; xin hãy đáp lại tôi; Tôi sẽ gìn giữ luật lệ Ngài.
146 Wee nĩwe ndĩrakaĩra, honokia na nĩndĩrĩmenyagĩrĩra mawatho maku.
Tôi đã kêu cầu Chúa; xin hãy cứu tôi, Thì tôi sẽ giữ các chứng cớ Chúa.
147 Njũkagĩra tene gũtanakĩa, ngakũrĩrĩra nĩguo ũndeithie; njigĩte mwĩhoko wakwa kiugo-inĩ gĩaku.
Tôi thức trước rạng đông và kêu cầu; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
148 Maitho makwa maikaraga mahingũkĩte matuanĩra-inĩ mothe ma arangĩri, nĩguo ndaranagie ũhoro wa ciĩranĩro ciaku.
Canh đêm chưa khuya, mắt tôi mở tỉnh ra, Ðặng suy gẫm lời Chúa.
149 Igua mũgambo wakwa kũringana na wendo waku; Wee Jehova, tũũria muoyo wakwa, kũringana na mawatho maku.
Hỡi ÐṀ©c Giê-hô-va, theo sự nhơn từ Ngài, xin hãy nghe tiếng tôi; Hãy khiến tôi được sống tùy mạng lịnh Ngài.
150 Andũ arĩa mathugundaga maũndũ ma wĩki naaĩ nĩmanguhĩrĩirie, no-o nĩmaraihanĩrĩirie na watho waku.
Những kẻ đeo đuổi sự dữ đến gần; Chúng nó cách xa luật pháp của Chúa.
151 No Wee Jehova, ũikaraga hakuhĩ, na maathani maku mothe nĩ ma ma.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài ở gần; Các điều răn Ngài là chơn thật.
152 Matukũ-inĩ ma tene nĩndamenyire kuuma kĩrĩra-inĩ gĩaku, atĩ wagĩthondekire kĩrĩ gĩa gũtũũra nginya tene.
Cứ theo chứng cớ Chúa Tôi đã biết từ lâu rằng Chúa lập các điều răn ấy đến đời đời.
153 Rora gũthĩĩnĩka gwakwa na ũndeithũre, nĩgũkorwo ndiriganĩirwo nĩ watho waku.
Xin hãy xem nỗi khổ nạn tôi, và giải cứu tôi; Vì tôi không quên luật pháp của Chúa.
154 Ndũĩrĩra na ũkĩngũũre; tũũria muoyo wakwa kũringana na kĩĩranĩro gĩaku.
Xin hãy binh vực duyên cớ tôi, và chuộc tôi; Cũng hãy khiến tôi được sống tùy theo lời Chúa.
155 Ũhonokio nĩũraihĩrĩirie andũ arĩa aaganu, nĩgũkorwo matirongoragia kĩrĩra kĩa watho waku.
Sự cứu rỗi cách xa kẻ ác, Vì chúng nó không tìm hỏi các luật lệ Chúa.
156 Wee Jehova, tha ciaku nĩ nyingĩ; tũũria muoyo wakwa kũringana na mawatho maku.
Ðức Giê-hô-va ơi, sự thương xót Ngài rất lớn; Xin hãy khiến tôi được sống tùy theo luật lệ Ngài.
157 Andũ arĩa maanyariiraga nĩ aingĩ, no ndirĩ ndahutatĩra kĩrĩra gĩaku.
Kẻ bắt bớ và kẻ hà hiếp tôi thật nhiều lắm; Nhưng tôi không xây bỏ chứng cớ Chúa.
158 Njũthagĩrĩria arĩa matarĩ na wĩtĩkio ngoro, nĩgũkorwo matiathĩkagĩra kiugo gĩaku.
Tôi thấy kẻ gian tà, bèn gớm ghiếc chúng nó; Vì chúng nó không giữ lời Chúa.
159 Ta kĩone ũrĩa nyendete mawatho maku; tũũria muoyo wakwa, Wee Jehova, kũringana na wendo waku.
Xin hãy xem tôi yêu mến giềng mối Chúa dường bao! Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy khiến tôi được sống tùy sự nhơn từ Ngài.
160 Ciugo ciaku ciothe nĩ cia ma; mawatho maku mothe nĩ ma ũthingu na nĩ ma gũtũũra tene na tene.
Sự tổng cộng lời Chúa là chơn thật, Các mạng lịnh công bình của Chúa còn đời đời.
161 Aathani maanyariiraga hatarĩ gĩtũmi, no ngoro yakwa ĩinainagio nĩ kiugo gĩaku.
Những vua chúa đã bắt bớ tôi vô cố, Song lòng tôi kính sợ lời Chúa.
162 Ngenagĩra kĩĩranĩro gĩaku, o ta ũrĩa mũndũ atahĩte indo nyingĩ akenaga.
Tôi vui vẻ về lời Chúa, Khác nào kẻ tìm được mồi lớn.
163 Nĩmenete na ngathũũra maheeni, no nĩnyendete watho waku.
Tôi ghét, tôi ghê sự dối trá, Song tôi yêu mến luật pháp Chúa.
164 O mũthenya ngũgoocaga maita mũgwanja nĩ ũndũ wa mawatho maku ma ũthingu.
Mỗi ngày tôi ngợi khen Chúa bảy lần, Vì cớ mạng lịnh công bình của Chúa.
165 Arĩa mendete watho waku nĩ marĩ thayũ mũingĩ, na gũtirĩ kĩndũ kĩngĩtũma mahĩngwo.
Phàm kẻ nào yêu mến luật pháp Chúa được bình yên lớn; Chẳng có sự gì gây cho họ sa ngã.
166 Njetagĩrĩra ũhonokio waku, Wee Jehova, na ngarũmĩrĩra maathani maku.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi có trông cậy nơi sự cứu rỗi của Ngài. Và làm theo các điều răn Ngài.
167 Njathĩkagĩra kĩrĩra gĩaku, nĩgũkorwo nĩndĩkĩendete mũno.
Linh hồn tôi đã gìn giữ chứng cớ Chúa. Tôi yêu mến chứng cớ ấy nhiều lắm.
168 Njathĩkagĩra mawatho maku na kĩrĩra gĩaku, nĩgũkorwo mĩthiĩre yakwa yothe nĩũmĩũĩ.
Tôi có gìn giữ giềng mối và chứng cớ Chúa, Bởi vì đường lối tôi đều ở trước mặt Chúa.
169 Wee Jehova-rĩ, gũkaya gwakwa kũrokinya harĩwe; he gũtaũkĩrwo kũringana na kiugo gĩaku.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, nguyện tiếng kêu của tôi thấu đến Ngài. Xin hỡi ban cho tôi sự thông sáng tùy theo lời Chúa.
170 Mathaithana makwa marokinya harĩwe; ndeithũra kũringana na kĩĩranĩro gĩaku.
Nguyện lời cầu khẩn tôi thấu đến trước mặt Chúa; Xin hãy giải cứu tôi tùy theo lời Chúa.
171 Mĩromo yakwa ĩrĩkũgoocaga hĩndĩ ciothe, nĩgũkorwo nĩũndutaga kĩrĩra kĩa watho waku.
Nguyện môi miệng tôi đồn ra sự ngợi khen Chúa; Vì Chúa dạy tôi các luật lệ Chúa.
172 Rũrĩmĩ rwakwa nĩrũkĩine ũhoro wa kiugo gĩaku, nĩgũkorwo maathani maku mothe nĩ ma ũthingu.
Nguyện lưỡi tôi hát xướng về lời Chúa; Vì hết thảy điều răn Chúa là công bình.
173 Guoko gwaku nĩgũkĩĩhaarĩrie kũndeithia, nĩgũkorwo mawatho maku nĩmo niĩ ndĩthuurĩire.
Nguyện tay Chúa sẵn giúp đỡ tôi; Vì tôi chọn các giềng mối Chúa.
174 Ũhonokio waku nĩguo ndĩĩriragĩria, Wee Jehova, naguo watho waku nĩguo ngenagĩra.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Luật pháp Chúa là sự tôi ưa thích.
175 Ndĩrogĩtũũra muoyo nĩguo ngũgoocage, namo mawatho maku nĩmatũũre mandeithagia.
Nguyện linh hồn tôi được sống, thì nó sẽ ngợi khen Chúa; Nguyện mạng lịnh Chúa giúp đỡ tôi.
176 Niĩ nĩhĩtĩtie njĩra ta ngʼondu yũrĩte. Gĩcarie ndungata yaku, nĩgũkorwo ndiriganĩirwo nĩ maathani maku.
Tôi xiêu lạc khác nào con chiên mất: Xin hãy tìm kiếm kẻ tôi tớ Chúa, Vì tôi không quên điều răn của Chúa.