< 2 Ximttoossa 4 >

1 Xoossa sinththanine hessathokka paxxa dizayta bollane hayqqidayta bolla pirdanas diza Yesuss Kiristtoossa sinththan iza qoonccethane iza kawootetha qofara hayssa nees hadara gaayss.
Trước mặt Đức Chúa Trời và Chúa Cứu Thế Giê-xu—Đấng sẽ xét xử người sống và người chết khi Ngài hiện ra thiết lập Vương Quốc Ngài—ta long trọng khuyên con:
2 Qaala yoota; nees giigi woykko giigontta aggin ne ne baggara giiga utta. daro dandda7ara tamarththon asa suurssa; hanqqane miinisa.
Hãy công bố Đạo Chúa, hết sức cố gắng dù gặp thời hay không, hãy sửa trị, quở trách, khích lệ, dạy dỗ với tất cả lòng nhẫn nại.
3 Gasooykika asay wuri suure gidida timirtte ekkontta ixxana wodey yaana. Hessafe bollara asay ba amora gaaggizayssa istta hayththey siyana koyzayssa xaalla isttas yootana mala bena tamarththana daro asttamarista ba achchi shiishshana.
Vì sắp đến thời kỳ người ta không muốn nghe dạy chân lý, nhưng chiều theo dục vọng, tập hợp nhiều giáo sư dạy những lời bùi tai.
4 Tuma siyanape ba haythe haraso zaaradi haysu7e bagga simmana.
Họ xây tai không nghe chân lý nhưng hướng về chuyện hoang đường.
5 Ne gidikko haniza yoon wursson loodu ga; meto dandda7a; miishshiracho qaala yooto nees ootho histta; ne oothozakka poola.
Con phải bình tĩnh sáng suốt trong mọi việc, chịu đựng gian khổ, lo truyền bá Phúc Âm, làm tròn nhiệm vụ của đầy tớ Chúa.
6 Ta qass yarshistanas mata uttadis hayssa ha alamezape shaakkista buusa wodey taas gakkides.
Riêng phần ta, đời sống ta đang được dâng lên Đức Chúa Trời như một tế lễ. Giờ qua đời của ta đã gần rồi.
7 Loo7o baaxxe ta baaxxistadis. Ta wooxxana woothe wurssadis. Ammanokka naagadis.
Ta đã chiến đấu anh dũng, chạy xong cuộc đua, giữ vững niềm tin.
8 Akililey taas gigi utides, hessikka xillotetha. hessakka tumu pirdiza Goday he gallas taas immana. Hessikka taas xaalla gidontta iza yuussa laamotizaytas wurssotaskka immana.
Từ đây, mão miện công chính đã dành sẵn cho ta; Chúa là Quan Án công bằng sẽ ban cho ta trong ngày Ngài trở lại, cũng như cho tất cả những người yêu mến, trông đợi Ngài.
9 Takko ellela yaanas nees danddaettida mala ootha.
Con cố gắng đến ngay với ta,
10 Deemmassay hayssa alameza siiqqidi tana yeggi aggidi Tesolonqqe bides. Qerqqissay galatiya bides. Titoy gede Dalmmaxiya bides. (aiōn g165)
vì Đê-ma ham mê đời này, bỏ ta đi Tê-sa-lô-ni-ca rồi. Cơ-ra-sen qua xứ Ga-la-ti và Tích lên phục vụ tại Nam tư. (aiōn g165)
11 Luqaassay xaalla tanara dees. Marqqoossay tana oothon maadiza gish iza nenara ekka ya.
Chỉ còn Lu-ca ở đây với ta. Con nên đem Mác theo, vì Mác có ích cho ta trong chức vụ.
12 Tikiqosa Efesoone yeedadis.
Ta đã sai Ty-chi-cơ sang Ê-phê-sô.
13 Ne ha yashe ta Xiro7adan Akirphpha achchan woththida ta Maaqane xaaxetha maaxxafata harapekka galban xaafetida maaxxafata taas ekka ya.
Khi đi, con nhớ đem chiếc áo choàng ta để tại nhà Ca-bút, thành Trô-ách, và sách vở của ta, nhất là các quyển sách da.
14 Xarqimala qooxxiza Iskindiroossay ta bolla daro qoho gaathides shin goday izas iza ootho mala immana.
Anh thợ đồng A-lét-xan-đơ làm hại ta nhiều lắm. Chúa sẽ báo ứng tùy việc anh làm.
15 Izi nu yootiza qaala keezi ixxides. Nekka izappe naagista.
Con cũng nên đề phòng, vì anh ấy hết sức chống nghịch lời chúng ta giảng dạy.
16 Tana mootiza yoozas koyro tana ashshana markka ta shiishshin oonkka tana maadana yibeyina. Gido attin wurkka tana yeeggidi bida. Hessakka istta bolla qoho ootha qoodopa.
Khi ta ra tòa lần thứ nhất, chẳng có ai bênh vực, mọi người đều bỏ rơi ta. Xin tội ấy đừng đổ về họ.
17 Gido attin qaala kiittay ta baggara kumeth yootettana malane dere asay wuri siyana mala Goda ta achchan eqqidi tana miinssides. gaammo duunapekka ashshides.
Nhưng Chúa đã bảo vệ, bổ sức để ta tích cực phổ biến Phúc Âm cho dân ngoại. Ta vừa được cứu khỏi nanh vuốt sư tử.
18 Goday iita yoo wurssofe tana ashshana. Gede ba salo kawootethas tana sarora gaathana. izas medhdhinape medhdhina gakkanaas bonchoy gido; amminni7i. (aiōn g165)
Chúa sẽ giải thoát ta khỏi mọi điều ác và đưa ta vào Vương Quốc Trời. Cầu xin Ngài được vinh quang mãi mãi vô cùng! A-men. (aiōn g165)
19 Phirisqqilass, Aqqilas, Heneshaaththaore soo asasika ta sorokka gaatha.
Ta gửi lời chào thăm Bê-rít-sin, A-qui-la, và gia đình Ô-nê-si-phô.
20 Erisxxossay qooronttoossen attides. Xirofomoossay sakettida gish iza ta miliixen aggadis.
Ê-rát còn ở Cô-rinh-tô; Trô-phim bị bệnh phải ở lại Mi-lê.
21 Balggoy gakkanape sinththistada taakko ha gakkanaas nees danddaettida mala ootha. Ewuguloos, phuudes, qassekka sinosay, qilawudiyayine ammanizayti wurkka nena saro saro gida.
Con nên cố gắng đến đây trước mùa Đông, Ơ-bu-li, Bu-đen, Li-nút, Cơ-lô-đia, và các anh chị em đều gửi lời thăm con.
22 Goday nenara gido. Goda kiyatteth intenara gido.
Cầu xin Chúa ở với tâm linh con. Cầu chúc anh chị em hằng hưởng được ơn phước Chúa.

< 2 Ximttoossa 4 >