< 1 Rois 14 >
1 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Trong lúc đó, A-bi-gia, con trai của Giê-rô-bô-am, đau.
2 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Giê-rô-bô-am nói với vợ mình rằng: Ta xin ngươi hãy chổi dậy, giả dạng khác đi, cho người ta không biết người là vợ ta. Ngươi hãy đi đến Si-lô, tại đó có tiên tri A-hi-gia, là đấng đã nói trước về ta rằng ta sẽ làm vua của dân sự này.
3 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Ngươi phải lấy đem theo mười ổ bánh, những bánh ngọt, và một bình mật ong, rồi hãy đi đến người; người sẽ nói cho ngươi đều phải xảy đến cho con trẻ.
4 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Vợ Giê-rô-bô-am làm theo vậy, đứng dậy đi đến Si-lô, và tới nhà A-hi-gia. Vả, A-hi-gia không thấy được, bởi vì tuổi già làm cho mắt người mù lòa.
5 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Nhưng Đức Giê-hô-va phán với người rằng: Kìa, vợ của Giê-rô-bô-am đến cầu hỏi ngươi về con trai nó đang đau. Ngươi sẽ đáp lời cùng nó thể này, thể này. Khi đến, nàng sẽ giả dạng làm một người khác.
6 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Khi nàng bước qua ngạch cửa cái, A-hi-gia nghe tiếng bước người, thì nói rằng: Hỡi vợ vua Giê-rô-bô-am, hãy vào; cớ sao ngươi giả làm người khác? Ta chịu sai báo cho ngươi một tin dữ: Hãy đi tâu với Giê-rô-bô-am:
7 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Ta đã cất ngươi lên từ giữa dân sự, lập ngươi làm vua trên dân Y-sơ-ra-ên ta.
8 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Ta đã đoạt lấy nước khỏi nhà Đa-vít mà trao cho ngươi; nhưng ngươi không bắt chước Đa-vít, kẻ tôi tớ ta, là người gìn giữ các điều răn ta, hết lòng theo ta, chỉ làm điều thiện tại trước mặt ta.
9 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Ngươi đã làm điều ác hơn các kẻ tiên bối ngươi, đi lập cho mình những thần khác và hình tượng đúc đặng chọc giận ta, và đã chối bỏ ta.
10 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Bởi cớ đó, ta sẽ giáng tai họa trên nhà Giê-rô-bô-am, các nam đinh của nó, bất luận kẻ nô lệ hay là người tự do, ta sẽ diệt hết khỏi trong Y-sơ-ra-ên, và quét sạch nhà nó, như người ta quét phân, cho đến chẳng còn sót chi hết.
11 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Phàm người của nhà Giê-rô-bô-am chết tại trong thành, đều sẽ bị chó ăn nuốt, còn người nào chết ngoài đồng, thì sẽ bị chim trời cắn rỉa ăn đi; vì Đức Giê-hô-va đã phán vậy.
12 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Thế thì, hãy đứng dậy trở về nhà ngươi; vừa khi ngươi đặt chân vào thành, thì con ngươi sẽ chết.
13 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Cả Y-sơ-ra-ên sẽ than khóc và chôn nó; trong nhà Giê-rô-bô-am chỉ một mình nó sẽ được chôn nơi mồ mả, vì trong gia quyến Giê-rô-bô-am chỉ thấy nơi nó có chút lòng tốt đối cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.
14 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Trong ngày đó, Đức Giê-hô-va sẽ dấy lên một vua trên Y-sơ-ra-ên, người sẽ diệt hết nhà Giê-rô-bô-am. Mà sao? Việc đã xảy đến rồi.
15 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Đức Giê-hô-va sẽ hành hại Y-sơ-ra-ên, như một cây sậy bị nước đưa đi, truất Y-sơ-ra-ên khỏi xứ tốt đẹp này mà Ngài đã ban cho tổ phụ họ, và làm tản lạc họ phía bên kia sông cái, bởi vì họ đã lấy hình tượng chọc giận Đức Giê-hô-va.
16 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Vì cớ tội Giê-rô-bô-am đã phạm, tức tội khiến cho dân Y-sơ-ra-ên can phạm nên Đức Giê-hô-va sẽ phó Y-sơ-ra-ên vào tay thù nghịch.
17 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Vợ của Giê-rô-bô-am đứng dậy đi và đến Tiệt-sa. Nàng vừa đặt chân trên ngạch cửa nhà, thì đứa trẻ đã chết.
18 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Người ta chôn nó, và cả Y-sơ-ra-ên đều than khóc nó, theo như lời của Đức Giê-hô-va đã cậy miệng tôi tớ Ngài, là A-hi-gia, đấng tiên tri, mà phán.
19 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Mọi công việc khác của Giê-rô-bô-am làm, tức là sự tranh chiến và cuộc trị vì của người, đều đã chép trong sách sử ký của các vua Y-sơ-ra-ên.
20 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Giê-rô-bô-am trị vì hai mươi hai năm; đoạn, người an giấc cùng các tổ phụ mình, và Na-đáp, con trai người, kế vị người. Đời Rô-bô-am trị vì
21 Cependant, Roboam, fils de Salomon, régnait sur Juda; il avait quarante et un ans quand il monta sur le trône, et il régna dix-sept ans à Jérusalem, dans la ville que, parmi toutes les tribus d'Israël, le Seigneur s'était choisie pour qu'y résidât son nom; sa mère, nommée Naama, était Ammonite.
Rô-bô-am, con trai của Sa-lô-môn, cai trị Giu-đa. Khi lên ngôi, người đã được bốn mươi mốt tuổi; người trị vì mười bảy năm tại Giê-ru-sa-lem, là thành Đức Giê-hô-va đã chọn trong các chi phái Y-sơ-ra-ên, đặng đặt danh Ngài ngự tại đó. Mẹ người tên là Na-a-ma, người Am-môn.
22 Roboam fit le mal devant le Seigneur, et il l'irrita, en faisant tout ce que faisaient ses pères quand ils tombaient dans le péché.
Dân Giu-đa làm điều ác tại trước mặt Đức Giê-hô-va; vì cớ tội phạm, chúng nó chọc cho Đức Giê-hô-va phân bì hơn là các tổ phụ mình đã làm.
23 Le peuple se bâtit des hauts lieux et des colonnes; il eut des bois sacrés sur toutes les collines élevées; et il adora sous tous les arbres touffus.
Vì những người Giu-đa cũng xây cất cho mình những nơi cao, trụ thờ và tượng Aùt-tạt-tê tại trên các gò nổng cao và dưới những cây rậm.
24 Et il y eut une association dans la terre promise; il s'y commit toutes les abominations des peuples que le Seigneur avait exterminés devant la face des fils d'Israël.
Cũng có những bợm vĩ gian ở trong xứ. Chúng bắt chước làm theo những sự gớm ghiếc của các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.
25 Aussi, la cinquième année du règne de Roboam, Sésac, roi d'Égypte, marcha contre Jérusalem.
Năm thứ năm đời Rô-bô-am trị vì, Si-sắc, vua Ê-díp-tô, đi lên đánh Giê-ru-sa-lem,
26 Et il prit tous les trésors du temple du Seigneur, et tous les trésors du palais du roi, et les javelines d'or que David avait enlevées aux fils d'Adrazaar, roi de Suba, pour les placer à Jérusalem, et les armures d'or qu'avait fait fabriquer Salomon; Sésac emporta tout en Égypte.
lấy các châu báu của đền Đức Giê-hô-va và của cung vua; người cũng đoạt lấy hết thảy những khiên bằng vàng mà Sa-lô-môn đã làm.
27 Roboam remplaça les armures d'or par des armures d'airain, et il les mit sous la surveillance des chefs de ses coureurs, qui gardaient la porte de son palais.
Vua Rô-bô-am bèn truyền làm những khiên bằng đồng đặng thế cho các khiên ấy, giao cho các quan làm đầu thị vệ canh cửa cung vua.
28 Et lorsque le roi entrait dans le temple du Seigneur, ses coureurs portaient les armures et les attachaient dans le dépôt des coureurs.
Hễ vua đi vào đền Đức Giê-hô-va, có những thị vệ cầm các khiên ấy; đoạn, họ đem cất nó lại trong phòng thị vệ.
29 Quant au reste de l'histoire de Roboam, n'est-il pas écrit au livre des Faits et gestes des rois de Juda?
Các công việc khác của Rô-bô-am, và mọi việc người đã làm, đều chép trong sách sử ký của các vua Giu-đa.
30 Et il y eut une guerre continuelle entre Roboam et Jéroboam.
Vả, Rô-bô-am và Giê-rô-bô-am đánh giặc nhau luôn luôn.
31 Et Roboam s'endormit avec ses pères; il fut enseveli auprès d'eux en la ville de David, et son fils Abiam le remplaça.
Rô-bô-am an giấc với tổ phụ người, và được chôn với họ tại trong thành Đa-vít. Mẹ người tên là Na-a-ma, người Am-môn, A-bi-giam, con trai người, kế vị người.