< Mose 4 34 >

1 Yehowa gblɔ na Mose be,
Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se nói với người Ít-ra-ên:
2 “Ɖe gbe na Israelviwo, eye nàgblɔ na wo be, ‘Ne mieɖo Kanaan la, anyigba si woana mi abe domenyinu ene la ƒe liƒowo ayi ale:
“Khi các ngươi vào Ca-na-an là đất Ta cho làm sản nghiệp, giới hạn đất ấy sẽ được ấn định như sau:
3 “‘Miaƒe anyigba la ƒe anyigbeme ƒe liƒo anye Zin gbegbe la, ato Edom ƒe liƒo dzi. Miaƒe anyigba ƒe dzieheliƒo anye Dzeƒu la,
Về phía nam, đất gồm có hoang mạc Xin, chạy dọc theo nước Ê-đôm. Về phía nam, đất ấy sẽ từ hoang mạc Xin chạy dài theo Ê-đôm. Ranh giới phía nam sẽ chạy từ cuối Biển Chết, về hướng đông.
4 ato afi ma aɖo ta dziehe, ato Akrabim to dzi mɔ le Zin lɔƒo. Eƒe seƒe le dziehe anye Kades Barnea, afi si wòatso aɖo ta Hazar Adar, ayi Azmon.
Biên giới phía nam của dốc núi Ạc-ráp-bim, tiếp tục chạy dài đến hoang mạc Xin, sâu xuống đến phía nam của Ca-đê Ba-nê-a, rồi từ đó chạy đến Hát-sa-át-đa, ngang qua Át-môn.
5 Tso Azmon la, liƒo la azɔ Egipte tɔʋu la ŋu ayi aɖatɔ Dzeƒu la.
Từ Át-môn, biên giới sẽ quay qua Suối Ai Cập và dừng lại ở biển Địa Trung Hải.
6 Miaƒe ɣetoɖoƒeliƒo anye Domeƒu la ƒe ƒuta.
Biên giới phía tây là bờ Địa Trung Hải.
7 Miaƒe dzigbemeliƒo adze egɔme tso Domeƒu la ŋu, aɖo ta ɣedzeƒe, ayi Hor to la gbɔ.
Biên giới phía bắc chạy từ Địa Trung Hải cho đến Núi Hô-rơ.
8 Tso Hor to la gbɔ ayi Lebo Hamat, ato Zedad
Từ đó vạch một đường đến lối vào Ha-mát, qua sông Xê-đát,
9 kple Zifron, ayi Hazar Enan. Esia anye miaƒe anyieheliƒo la.
Xíp-rôn, và chấm dứt ở Hát-sa-ê-nan.
10 Miaƒe ɣedzeƒeliƒo atso Hazar Enan aɖo ta anyigbeme ayi Sefam
Biên giới phía đông sẽ bắt đầu từ Hát-sa-ê-nan chạy đến Sê-pham.
11 kple Ribla le Ain ƒe ɣedzeƒe lɔƒo. Tso afi ma la, aɖiɖi aƒo xlã gbã, aɖo ta anyigbeme gome, atrɔ aɖo ta ɣetoɖoƒe lɔƒo va se ɖe esime wòaɖo Galilea ƒu la ƒe anyigbeme nu tututu.
Từ đó xuống Ríp-la về phía đông của A-in, rồi tiếp tục xuống nữa cho đến khi giáp phía đông của Biển Ki-nê-rết,
12 Tso afi ma la, azɔ Yɔdan tɔsisi la ŋu ahawu nu ɖe Dzeƒu la nu. “‘Esiae nye miaƒe anyigba kple eƒe liƒo si ƒo xlãe.’”
và tiếp tục chạy dọc theo Sông Giô-đan, và chấm dứt ở Biển Chết. Đó là biên giới của các ngươi.”
13 Mose gblɔ na Israelviwo be, “Anyigba sia dzie miadzidze nu ɖo hena emama ɖe mia dome. Mimae ɖe to asiekɛ kple afã dome,
Rồi Môi-se nói với người Ít-ra-ên: “Đó là đất của chín đại tộc rưỡi. Họ sẽ bắt thăm chia đất theo lệnh của Chúa Hằng Hữu,
14 elabena Ruben ƒe viwo ƒe to la kple Gad ƒe viwo ƒe to la kple Manase ƒe viwo ƒe to la ƒe afã xɔ woƒe domenyinu xoxo.
vì đại tộc Ru-bên, Gát, và phân nửa đại tộc Ma-na-se
15 To eve kple afã siawo xɔ woƒe domenyinu le Yɔdan tɔsisi la ƒe ɣedzeƒe le Yeriko kasa.”
đã nhận phần đất mình bên bờ phía đông Sông Giô-đan, đối diện Giê-ri-cô về hướng đông.”
16 Yehowa gblɔ na Mose be,
Chúa Hằng Hữu lại phán bảo Môi-se:
17 “Ame siwo metia be woakpɔ anyigba la mama dzi la ƒe ŋkɔwoe nye: nunɔla Eleazar, Yosua, Nun ƒe viŋutsu,
“Sau đây là những người có trách nhiệm chia đất: Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê, con trai của Nun,
18 eye nàtia kplɔla tso to ɖe sia ɖe me.
và mỗi đại tộc một nhà lãnh đạo.
19 “Ame siawoe nye: “Kaleb, Yefune ƒe viŋutsu, tso Yuda ƒe to la me,
Đây là danh sách các nhà lãnh đạo các đại tộc: Ca-lép, con Giê-phu-nê, đại diện Giu-đa.
20 Samuel, Amihud ƒe viŋutsu, tso Simeon ƒe to la me,
Sê-mu-ên, con A-mi-hút, đại diện Si-mê-ôn.
21 Elidad, Kislon ƒe viŋutsu, tso Benyamin ƒe to la me,
Ê-li-đát, con Kít-long, đại diện Bên-gia-min.
22 Buki, Yogli viŋutsu, tso Dan ƒe to la me,
Bu-ki, con Giốc-đi, đại diện Đan.
23 Yosef ƒe dzidzimevi siwo anye tatɔwo lae nye esiwo: Haniel, Efɔd ƒe viŋutsu, tso Manase ƒe to la me,
Ha-ni-ên, con Ê-phát, đại diện Ma-na-se, con trai của Giô-sép.
24 Kemuel, Siftan ƒe viŋutsu, tso Efraim ƒe to la me,
Kê-mu-ên, con Síp-tan, đại diện Ép-ra-im.
25 Elizafan, Parnax viŋutsu, tso Zebulon ƒe to la me,
Ê-li-sa-phan, con Phác-nát, đại diện Sa-bu-luân.
26 Paltiel, Azan ƒe viŋutsu, tso Isaka ƒe to la me,
Pha-ti-ên, con A-xan, đại diện Y-sa-ca.
27 Ahihud, Selomi ƒe viŋutsu, tso Aser ƒe to la me,
A-hi-hút, con Sê-lô-mi, đại diện A-se.
28 Pedahel, Amihud ƒe viŋutsu, tso Naftali ƒe to la me.”
Phê-đa-ên, con A-mi-hút, đại diện Nép-ta-li.
29 Esiawoe nye ame siwo metia be woakpɔ anyigba la mama ɖe Israelviwo dome dzi la ƒe ŋkɔwo.
Đó là những người Chúa Hằng Hữu chỉ định đứng ra chia đất Ca-na-an cho người Ít-ra-ên.”

< Mose 4 34 >