< Mose 4 25 >
1 Esime Israelviwo ƒu asaɖa anyi ɖe Sitim la, woƒe ɖekakpui aɖewo de asi ahasiwɔwɔ me kple Moab ɖetugbiwo.
Khi người Ít-ra-ên đồn trú tại Si-tim, một số người thông dâm với các phụ nữ Mô-áp.
2 Ɖetugbi siawo kplɔa wo yia woƒe mawuwo ƒe vɔsawo teƒewo. Le ɣeyiɣi kpui aɖe megbe la, ɖekakpuiawo megadea vɔsawo teƒewo ɖeɖe ko o, ke boŋ wodea ta agu na woƒe legbawo.
Các phụ nữ mời họ đi dự những buổi tế thần, rồi ăn của cúng và quỳ lạy các thần đó.
3 Sẽe kple sẽe ko la, Israelviwo katã de asi Moabtɔwo ƒe mawu, Baal Peor subɔsubɔ me. Yehowa ƒe dɔmedzoe bi ɖe Israelviwo ŋu.
Dần dần người Ít-ra-ên kéo nhau thờ lạy Ba-anh Phê-ô. Vì vậy Chúa Hằng Hữu nổi giận,
4 Yehowa de se sia na Mose be, “Wu Israel ƒe towo katã ƒe kplɔlawo. Trɔ wo ɖe ati nu le Yehowa ŋkume le ŋdɔkutsu dzati nu ale be nye dɔmedzoe ɖe ameawo ŋu nu natso.”
phán với Môi-se: “Bắt các trưởng tộc đem treo lên ngoài nắng trước mặt Chúa Hằng Hữu, để Ngài hết giận Ít-ra-ên.”
5 Ale Mose ɖe gbe na Israel ʋɔnudrɔ̃lawo be woawu ame siwo katã subɔ Baal Peor.
Môi-se ra lệnh cho các phán quan hành quyết tất cả những ai thờ lạy Ba-anh Phê-ô.
6 Gbe ɖeka la, Israel ŋutsu aɖe kplɔ Midian ɖetugbi aɖe amemabumabutɔe va asaɖa la me le Mose kple ameawo katã ŋkume, esime wonɔ avi fam le Agbadɔ la ƒe ʋɔtru nu.
Có một người Ít-ra-ên ngang nhiên dẫn một phụ nữ Ma-đi-an về với gia đình mình, đi ngang qua trước mặt Môi-se và toàn thể cộng đồng Ít-ra-ên, trong khi họ đang khóc than tại cửa Đền Tạm.
7 Esi Finehas, nunɔla Eleazar ƒe viŋutsu kple nunɔla Aron ƒe tɔgbuiyɔvi kpɔ nu sia la, etso zia, tsɔ akplɔ,
Phi-nê-a, con Ê-lê-a-sa, cháu A-rôn, là thầy tế lễ thấy thế, liền đứng lên ra khỏi cộng đồng, lấy một cây giáo,
8 ƒu du ti Israel ŋutsu la yome yi eƒe agbadɔ me, afi si wòkplɔ ɖetugbi la yii. Etɔ akplɔ ŋutsu la wòto eƒe dɔ me do heŋɔ dɔme na ɖetugbi la hã. Ale dɔvɔ̃ la nu tso
chạy theo người kia vào trong trại, đâm xuyên qua thân người ấy, thấu bụng người phụ nữ. Tai họa liền chấm dứt.
9 esime wòwu ame akpe blaeve-vɔ-ene xoxo.
Tuy nhiên đã có đến 24.000 người chết vì tai họa này.
10 Yehowa gblɔ na Mose be,
Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
11 “Finehas, Eleazar ƒe viŋutsu kple nunɔla Aron ƒe tɔgbuiyɔvi na nye dɔmedzoe nu tso, elabena eya hã do dɔmedzoe abe nye ke ene le nye bubu ta. Eya ta nyemagatsrɔ̃ Israel blibo la abe ale si meɖo ene o.
“Phi-nê-a, con Ê-lê-a-sa, cháu A-rôn, là thầy tế lễ, đã làm cho Ta nguôi giận, người đã nhiệt tâm đố kỵ tà thần, nên Ta không tuyệt diệt người Ít-ra-ên dù họ bất trung.
12 Eya ta gblɔ nɛ be, mele nye ŋutifafa ƒe nubabla wɔm kplii.
Vậy, vì Phi-nê-a đã nhiệt thành với Đức Chúa Trời, và chuộc tội cho dân, nên Ta kết ước hòa bình với người.
13 Eya kple eƒe dzidzimeviwo anɔ nubabla me kplim tso nunɔladɔwɔwɔ tegbetegbe ŋu, elabena etsi dzi ɖe eƒe Mawu ƒe bubu ŋu ele wòlé avu ɖe Israelviwo nu.”
Chức vị tế lễ sẽ thuộc về người và con cháu người mãi mãi vì người có lòng sốt sắng về Đức Chúa Trời mình và đã chuộc tội cho dân Ít-ra-ên.”
14 Israelvi si wowu kple Midian ɖetugbi la ŋkɔe nye Zimri si nye Salu, ame si nye Simeon ƒe to la ƒe kplɔla aɖe la ƒe viŋutsu.
Tên của người đàn ông bị giết chung với phụ nữ Ma-đi-an ấy là Xim-ri, con của Sa-lu, trưởng một tông tộc người Si-mê-ôn.
15 Ɖetugbi la ŋkɔe nye Kozbi si nye Zur, Midiantɔwo ƒe fiavi aɖe ƒe vinyɔnu.
Và tên phụ nữ Ma-đi-an là Cốt-bi, con của Xu-rơ, một lãnh tụ người Ma-đi-an.
16 Yehowa gblɔ na Mose be,
Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
17 “Miwɔ Midiantɔwo abe miaƒe futɔwo ene, eye miawu wo,
“Hãy coi người Ma-đi-an là kẻ thù và đánh giết họ,
18 elabena wole mia tsrɔ̃m kple woƒe nu vɔ̃wo. Wona miele Baal subɔm, eye wona miele mɔ tram hele dɔvɔ̃ lém abe ale si miekpɔe fifi laa to Kozbi ƒe ku me ene.”
vì họ đã coi các ngươi là thù nghịch khi dùng mưu kế dụ dỗ các ngươi thờ Phê-ô. Cốt-bi là con gái một nhà lãnh đạo Ma-đi-an, người phụ nữ bị giết trong ngày tai họa, và tại họa này xảy ra vì việc cúng thờ Phê-ô.”