< Hezekiel 16 >
1 Yehowa ƒe nya va nam be,
Chúa Hằng Hữu truyền sứ điệp cho tôi:
2 “Ame vi, ɖe Yerusalem ƒe ŋunyɔnuwɔwɔwo fiae.
“Hỡi con người, hãy đương đầu với Giê-ru-sa-lem cùng những việc ghê tởm của nó.
3 Eye nàgblɔ nɛ be, ale Aƒetɔ Yehowa gblɔ na Yerusalem nye si; ‘Wò dzɔtsoƒe kple wò dzidzi nɔ Kanaantɔwo ƒe anyigba dzi. Mia fofo nye Amoritɔ, eye mia dada nye Hititɔ.
Con hãy nói với nó sứ điệp của Chúa Hằng Hữu Chí Cao: Ngươi sinh trưởng trong đất Ca-na-an! Cha ngươi là người A-mô-rít và mẹ ngươi là người Hê-tít.
4 Gbe si gbe wodzi wò la, wometso wò ƒoƒonika, alo le tsi na wò be wò ŋuti naɖi, alo si dze ɖe ŋuwò alo xatsa avɔ ɖe ŋutiwò o.
Ngày ngươi được sinh ra, chẳng ai thèm đoái hoài. Ngươi lọt lòng mẹ, không được cắt rốn, không được tắm rửa sạch sẽ, không được xát muối, cũng không có một tấm khăn bọc mình.
5 Ame aɖeke mekpɔ nublanui na wò, ale be woawɔ nu siawo na wò o; ke boŋ wotsɔ wò ƒu gbe ɖe gbedadaƒo, elabena gbe si gbe wodzi wò la, wodo vlo wò.’
Không có ai lưu tâm đến ngươi; không có ai thương xót hay chăm sóc ngươi. Ngày ngươi được sinh ra, mọi người đều ghê tởm, bỏ ngươi trong đồng hoang để ngươi chết.
6 “Esi metso eme va yina la, mekpɔ wò nènɔ afɔ dam le wò ʋu me. Esi nènɔ wò ʋu me la, megblɔ na wò be, ‘Tsi agbe.’
Nhưng Ta đi qua và thấy ngươi tại đó, đang cựa quậy trong chính máu mình. Khi ngươi nằm đó, Ta phán: ‘Hãy sống!’
7 Mena nètsi abe ati si le gbedzi ene. Ètsi eye nètrɔ zu kpe xɔasi dzeanitɔ abe ɖetugbi vavã aɖe ene. Ète no, ɖa to mlɔmlɔmlɔ ɖe wò ame si nɔ ƒuƒlu la ŋu.
Và Ta đã giúp ngươi thịnh vượng như cây mọc ngoài đồng. Ngươi lớn lên trở nên xinh đẹp. Ngực ngươi nảy nở, tóc ngươi dài ra, nhưng ngươi vẫn trần truồng.
8 “Emegbe la, metso eme va yi, eye esi mekpɔ be ètsi na srɔ̃ɖeɖe la, mekeke nye awu to ɖe dziwò, eye metsyɔ nu wò amama. Meka atam na wò, mebla nu kpli wò, eye nèzu tɔnye. Aƒetɔ Yehowae gblɔe.
Khi Ta đi qua một lần nữa, Ta thấy ngươi đã đến tuổi yêu đương. Vậy, Ta lấy áo Ta khoác cho ngươi để che sự trần truồng của ngươi và Ta đã công bố lời thề kết ước của Ta. Ta đã kết giao ước với ngươi, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán, và ngươi thuộc về Ta.
9 “Mele tsi na wò, klɔ ʋu ɖa le ŋuwò, eye mesi ami na wò.
Ta tắm ngươi sạch sẽ, rửa sạch máu, và xức dầu cho da ngươi.
10 Meta avɔ ŋɔŋɔe na wò, eye medo afɔkpa na wò. Medo aklalawu nyuitɔ kple awu xɔasitɔ na wò.
Ta ban cho ngươi áo lụa, áo gấm thêu đẹp đẽ, và giày làm bằng da dê.
11 Metsɔ kpe xɔasinuwo ɖo atsyɔ̃ na wò. Medo abɔgɛ ɖe abɔ na wò, eye medo kɔga ɖe kɔ na wò;
Ta đeo cho ngươi đủ thứ đồ trang sức, vòng ngọc, kiềng vàng,
12 medo ŋɔtigɛ ɖe ŋɔti na wò, medo togɛwo ɖe to na wò, eye meɖɔ fiakuku dzeani aɖe na wò.
khoen đeo mũi, bông tai, và đội mão miện tuyệt đẹp trên đầu ngươi.
13 Ale wotsɔ sika kple klosalo ɖo atsyɔ̃e na wò. Wò avɔwo nye aklala biɖibiɖi, seda kple avɔ ŋɔŋɔe. Wò nuɖuɖu nye wɔ memee, anyitsi kple amitime. Èva dze tugbe ŋutɔ, eye nèyi dzi va zu fianyɔnu.
Ngươi được trang sức bằng vàng và bạc. Quần áo ngươi bằng vải lụa được thêu thùa đẹp đẽ. Ngươi ăn toàn những thứ cao lương mỹ vị—bột chọn lọc, mật ong, và dầu ô-liu—và trở nên xinh đẹp bội phần. Trông ngươi như một hoàng hậu, và ngươi đã chiếm được ngôi hoàng hậu!
14 Wò ŋkɔ de dzi kaka ɖe dukɔwo dome le wò tugbedzedze ta, elabena atsyɔ̃ si meɖo na wò la na wò tugbedzedze de blibo. Aƒetɔ Yehowae gblɔe.
Ngươi nổi danh khắp các nước vì sắc đẹp. Ta chải chuốt cho ngươi thật lộng lẫy và sắc đẹp ngươi thật hoàn hảo, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán vậy.
15 “Ke èɖo ŋu ɖe wò tugbedzedze ŋu, eye nèwɔ wò ŋkɔxɔxɔ ŋu dɔ hezu gbolo. Ènyoa dɔ me na ame sia ame si tsoa eme va yina, eye wò tugbedzedze zua etɔ.
Tuy nhiên, ngươi nghĩ danh tiếng và sắc đẹp là của riêng ngươi. Vì vậy, ngươi buông mình thông dâm với tất cả khách qua đường. Ngươi bán sắc đẹp mình cho chúng.
16 Ètsɔ wò avɔ aɖewo wɔ nuxeƒewo, eye nèwɔa gbolo le afi ma. Nu siawo madzɔ, eye womava eme hafi o.
Ngươi lấy các bảo vật Ta cho làm bàn thờ thần tượng đủ màu sắc sặc sỡ và trang hoàng giường ngủ để bán dâm. Thật không thể tưởng tượng! Làm sao những việc ô nhơ như vậy xảy ra được?
17 Ètsɔ nu dzeani siwo mena wò, nu siwo wotsɔ nye sika kple klosalo wɔe la wɔ ŋutsulegbawo na ɖokuiwò, eye nèwɔ gbolo kpli wo.
Ngươi lấy đồ trang sức và vật trang hoàng bằng vàng và bạc Ta cho để làm tượng đàn ông rồi hành dâm với chúng.
18 Ètsɔ wò avɔ ŋɔŋɔewo tsyɔ na wo, eye nètsɔ nye ami kple dzudzɔʋeʋĩdonuwo ɖo woƒe ŋkume.
Ngươi lấy áo thêu đẹp đẽ Ta cho mà khoác cho thần tượng của ngươi. Ngươi dùng dầu đặc biệt và trầm hương của Ta để thờ lạy chúng.
19 Kpe ɖe esiawo ŋu la, nuɖuɖu siwo mena wò, siwo nye wɔ memee, ami kple notsi abe wò nuɖuɖu ene la, ètsɔ wo ɖo woƒe ŋkume abe vɔsa ʋeʋĩ lilili ene. Esiae va eme. Aƒetɔ Yehowae gblɔe.
Thật khó tưởng! Ngươi còn đặt trước chúng như của lễ vật cúng gồm bột mịn, dầu ô-liu, và mật ong mà Ta đã cho ngươi, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán vậy.
20 “Eye nètsɔ viŋutsu kple vinyɔnu siwo nèdzi nam la sa nuɖuvɔ na legbawo. Wò gbolowɔwɔ ɖeɖe mesɔ gbɔ oa?
Rồi ngươi dâng các con trai và con gái—là những đứa trẻ ngươi đã sinh cho Ta—làm sinh tế cho các thần của ngươi. Tính dâm loạn của ngươi vẫn chưa đủ sao?
21 Èwu vinyewo, eye nètsɔ wo sa vɔe na legbawo.
Lẽ nào ngươi còn phải giết các con Ta và thiêu trong lửa để dâng cho thần tượng?
22 Le wò ŋunyɔnuwo katã kple gbolowɔwɔ me la, mèɖo ŋku wò ɖetugbimeŋkekewo dzi, esime nènɔ amama kple ƒuƒlu, eye nènɔ afɔ dam le wò ʋu me la dzi o.
Trong những năm ngươi phạm tội dâm ô ghê tởm, ngươi chưa từng một lần nhớ đến những ngày xa xưa khi ngươi nằm trần truồng trong đồng, cựa quậy mình trong vũng máu.
23 “Babaa! Babaa na wò! Aƒetɔ Yehowae gblɔe. Kpe ɖe wò ŋutasẽnu bubuwo katã ŋuti la,
Khốn cho ngươi, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán. Ngoài những tội ác đã phạm,
24 ètu trɔ̃xɔ gãwo ɖe ablɔ gãwo me na ɖokuiwò kple nuxeƒe ɖe ƒuƒoƒe ɖe sia ɖe.
ngươi còn xây cất miếu thờ tà thần và dựng bàn thờ tại mỗi góc phố.
25 Ètu wò nuxeƒewo ɖe ablɔ ɖe sia ɖe ƒe seƒe, èɖi gbɔ̃ wò tugbedzedze to wò ŋutilãtsɔtsɔ na ame sia ame si va yina to gbolowɔwɔ vivivo me.
Trên mỗi góc đường ngươi dâng nhan sắc mình cho khách qua đường, buôn hương bán phấn không biết chán.
26 Èwɔ gbolo kple Egiptetɔwo, wò aƒelika gbegblẽwo, eye nèdo dɔmedzoe nam kple wò gbolowɔwɔ si le edzi yim wu tsã.
Ngươi còn bán dâm cho người Ai Cập, là kẻ láng giềng dâm đãng, ngươi cố tình chọc giận Ta với tội lỗi ngày càng nhiều.
27 Ale mekɔ nye alɔ dzi ɖe ŋuwò, eye meɖe wò anyigba ƒe lolome dzi kpɔtɔ. Metsɔ wò de asi na wò futɔwo ƒe ŋukeklẽ, Filistitɔwo ƒe nyɔnuviwo, ame siwo wò ŋukpenanuwɔnawo wɔ nuku na.
Đó là tại sao Ta đưa tay đánh ngươi và thu hẹp lãnh thổ ngươi. Ta phó ngươi vào tay người Phi-li-tin, là kẻ thù ghét ngươi và cũng hổ thẹn về hành vi dâm đãng của ngươi.
28 Èwɔ gbolo kple Asiriatɔwo hã, elabena dzodzro mevɔ le mewò o, eye le esia megbe gɔ̃ hã la, meɖi kɔ na wò o.
Ngươi cũng hành dâm với người A-sy-ri. Dường như ngươi không thấy đủ khi tìm người yêu mới! Sau khi ngươi đã bán dâm cho chúng nó, ngươi vẫn chưa thỏa mãn.
29 Ale nèyi gbolowɔwɔ dzi wu, eye wòlɔ asitsalawo ƒe anyigba, Babilonia ɖe eme. Ke esia gɔ̃ hã meɖi kɔ na wò o.”
Ngươi cũng đã bán dâm cho người Ba-by-lôn, là xứ thương mại, nhưng ngươi cũng chưa thỏa mãn.
30 Aƒetɔ Yehowa gblɔ be, “Aleke ɖokuidzimaɖumaɖu xɔ mewò ale, esime nèwɔ esiawo katã abe gbolo dzimesesẽtɔ ene!
Lòng ngươi thật bệnh hoạn, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán, nên ngươi đã hành động như thế, hành động như một kỹ nữ trơ trẽn.
31 Esi nètu wo trɔ̃xɔwo ɖe ablɔ ɖe sia ɖe nu, eye nèɖo wò nuxeƒe kɔkɔwo ɖe ƒuƒoƒe ɖe sia ɖe la, mèɖi gbolo aɖeke o, elabena èdo vlo gbologaxɔxɔ.
Ngươi dựng các miếu thờ tà thần trên mỗi góc đường và bàn thờ tà thần trong mỗi quảng trường. Thực tế, ngươi còn xấu hơn kỹ nữ nữa, vì ngươi bán dâm mà không nhận tiền công.
32 “Wò, srɔ̃nyɔnu, ahasitɔ! Amedzrowo dzea ŋuwò wu srɔ̃wò!
Phải, ngươi là vợ ngoại tình không ở với chồng mà chỉ ưa khách lạ.
33 Gbolo ɖe sia ɖe xɔa ga, gake wò ya ènaa nu ŋutsu siwo nèwɔa gbolo kplii la katã, ènaa zãnu wo ale be woatso afi sia afi ava wɔ ahasi kpli wò.
Thường thì khách trả tiền cho kỹ nữ—nhưng ngươi thì không! Ngươi lại tặng quà tình nhân, đút lót để chúng đến và hành dâm với ngươi.
34 Ale le wò gbolowɔwɔ me la, mèle abe ame bubuawo ene o: ŋutsu aɖeke metia yowòme o. Mèle abe gbolo bubuawo ene o, elabena wò ya èxea fe na ŋutsuawo, eye ŋutsuawo menaa naneke wò o.
Ngươi thật khác hẳn mọi kỹ nữ. Ngươi trả tiền cho tình nhân ngươi, thay vì chúng phải trả cho ngươi!”
35 “Eya ta wò gbolo, se Yehowa ƒe nya.
“Vì thế, kỹ nữ, hãy lắng nghe sứ điệp của Chúa Hằng Hữu!
36 Nya si Aƒetɔ Yehowa gblɔe nye, ‘Esi nètsɔ wò kesinɔnuwo na la, èna ŋutsuwo kpɔ wò amame le wò gbolowɔwɔ me, eye le wò ŋukpenalegbawo katã ta kple esi nètsɔ viwòwo ƒe ʋu na wo ta la,
Đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: Vì ngươi đã đổ ra sự ô uế và phơi bày ngươi trong dâm loạn với tất cả tình nhân ngươi, vì ngươi đã thờ lạy các thần tượng ghê tởm, và vì ngươi tàn sát con cái ngươi làm sinh tế cho các thần tượng,
37 mele ƒu ƒo ge wò ahiãviwo katã, ame siwo mia kpli wo mieɖu vivi kple esiwo nèlé fui siaa, maƒo ƒu wo ɖe ŋuwò tso teƒe siwo katã ƒo xlã wò. Maɖe amama wò le woƒe ŋkume, eye woakpɔ wò amama blibo la.
đây là điều Ta sẽ làm. Ta sẽ tập hợp tất cả đồng minh của ngươi—là những tình nhân mà ngươi đã phạm tội, cả những người ngươi yêu và những người ngươi ghét—và Ta sẽ lột trần ngươi trước mặt chúng để chúng nhìn ngắm ngươi.
38 Mana nyɔnu ahasitɔwo kple esiwo kɔa ʋu ɖi la ƒe tohehe nava dziwò. Mana nye dziku ƒe hlɔ̃biabia ɖe ʋu ta kple nye ŋuʋaʋã ƒe dɔmedzoe nava dziwò.
Ta sẽ hình phạt ngươi vì tội giết người và ngoại tình. Ta sẽ phủ máu lên ngươi trong cơn ghen tị dữ dội của Ta.
39 Ekema matsɔ wò ade asi na wò ahiãviawo, eye woagbã wò trɔ̃xɔwo kple nuxeƒe kɔkɔwo. Woaɖe wò awuwo le ŋuwò, woaxɔ wò sikanu dzeaniwo, eye woagblẽ wò ɖi nànɔ amama, anɔ ƒuƒlu.
Ta sẽ nộp ngươi vào tay các nước là tình nhân ngươi, và chúng sẽ tiêu diệt ngươi. Chúng sẽ phá đổ các miếu thờ tà thần và các bàn thờ thần tượng của ngươi. Chúng sẽ lột quần áo ngươi, tước đoạt nữ trang xinh đẹp của ngươi, rồi để ngươi trần truồng, nhục nhã.
40 Woana ame aɖewo natso ɖe ŋuwò. Ame siawo aƒu kpe wò, eye woafli wò kple woƒe yiwo.
Chúng sẽ đem côn đồ đến, ném đá ngươi, dùng gươm chặt người thành từng mảnh.
41 Woatɔ dzo wò aƒewo, eye woahe to na wò le nyɔnu geɖewo ŋkume. Matsi wò gbolowɔwɔ nu, eye màgaxe fe na wò ahiãviwo o.
Chúng sẽ đốt nhà ngươi, xét xử ngươi trước mắt nhiều phụ nữ. Ta sẽ làm cho ngươi chừa tội dâm loạn và chấm dứt việc đưa tiền cho nhiều tình nhân của ngươi nữa.
42 Ekema nye dziku ɖe ŋuwò nu abɔbɔ, eye nye ŋuʋaʋã ƒe dɔmedzoe aɖe ɖa le ŋuwò. Manɔ anyi bɔkɔɔ: nyemagado dɔmedzoe o.’
Vậy, cơn giận Ta sẽ nguôi, và cơn ghen cũng hết. Ta sẽ điềm tĩnh, không giận ngươi nữa.
43 “Esi mèɖo ŋku wò ɖetugbimeŋkekewo dzi o, ke boŋ nètsɔ nu siawo do dziku nam ta la, mahe nu siwo nèwɔ la va wò ta dzi kokoko. Aƒetɔ Yehowae gblɔe. Ɖe mètsɔ ŋukpenanuwɔwɔ kpe ɖe wò ŋunyɔnuwɔwɔwo ŋu oa?
Nhưng trước hết, vì ngươi không nhớ gì đến thời tuổi trẻ, nhưng cố tình làm Ta giận bằng những việc ác đó, nên Ta sẽ báo trả ngươi theo tội lỗi ngươi, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán vậy. Chính ngươi đã thêm những điều dâm ô với những việc ghê tởm đó.
44 “Ame sia ame si doa lo la, ado lo sia tso ŋuwò, ‘Ale si vinɔ le la, nenemae via nyɔnu hã nɔna.’
Mọi người sẽ ứng dụng tục ngữ này cho ngươi: ‘Mẹ nào, con nấy.’
45 Vavã ènye dawò, ame si do vlo srɔ̃a kple viawo la ƒe vinyɔnu, eye vavã, ènye nɔvinyɔnu na nɔviwò nyɔnuwo, ame siwo do vlo wo srɔ̃ŋutsuwo kple wo viwo. Dawò nye Hititɔ, eye fofowò nye Amoritɔ.
Vì mẹ ngươi đã khinh chồng ghét con, thì ngươi cũng thế. Ngươi cũng giống hệt các chị em ngươi, vì chúng cũng khinh ghét chồng con mình. Thật, mẹ ngươi là người Hê-tít, và cha ngươi là người A-mô-rít.
46 Nɔviwò nyɔnu tsitsitɔe nye Samaria, ame si nɔ wò anyiehe gome kple via nyɔnuwo. Nɔviwò nyɔnu ɖevitɔ, ame si nɔ miaƒe dziehe lɔƒo kple via nyɔnuwo la nye Sodom.
Chị ngươi là Sa-ma-ri sống với các con gái nó ở miền bắc. Em ngươi là Sô-đôm sống với các con gái nó ở miền nam.
47 Mienɔ agbe abe woawo ene ɖeɖe ko o, eye miewɔ woƒe ŋukpenanuwo hã ko o, ke boŋ le miaƒe wɔnawo katã me la, èwɔ nu vlowo wu woawo gɔ̃ hã.
Ngươi không phạm tội ác như chúng nó, vì ngươi xem đó là quá thường, chỉ trong thời gian ngắn, tội ngươi đã vượt xa chúng nó.
48 Aƒetɔ Yehowae gblɔ be, ‘Zi ale si mele agbe la, nɔviwò nyɔnu Sodom kple via nyɔnuwo mewɔ nu si wò kple viwò nyɔnuwo miewɔ o.’
Thật như Ta hằng sống, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán, Sô-đôm và các con gái nó chưa hề phạm tội lỗi như ngươi và các con gái ngươi.
49 “Kpɔ ɖa, nɔviwò nyɔnu, Sodom ƒe nu vɔ̃e nye, eya kple via nyɔnuwo dana, ɖua nutsu, naneke mekaa wo o. Womekpena ɖe ame dahewo kple hiãtɔwo ŋu o.
Tội của Sô-đôm em ngươi là kiêu căng, lười biếng, và chẳng đưa tay cứu giúp người nghèo nàn túng thiếu trong khi thừa thải lương thực.
50 Ale wodo wo ɖokuiwo ɖe dzi, eye wowɔ ŋukpenanuwo le nye ŋkume. Eya ta meɖe wo ɖa abe ale si miekpɔe ene.
Ta thấy nó ngạo mạn làm những việc ghê tởm nên đã tiêu diệt nó.
51 Samaria mewɔ nu vɔ̃ siwo nèwɔ la ƒe afã o. Èwɔ ŋukpenanuwo wu woawo, eye miena mia nɔvinyɔnuwo dze ame dzɔdzɔewo to nu siwo katã nèwɔ la me.
Tội của Sa-ma-ri không bằng phân nửa tội của ngươi, vì ngươi nhiều gian ác hơn chị, nên so sánh với ngươi, chị ngươi hầu như được kể là công chính.
52 Eya ta de ta wò ŋukpe te, elabena ètso afia na nɔviwò nyɔnuawo. Esi wò nu vɔ̃wo vɔ̃ɖi wu woawo tɔ ta la, wodze ame dzɔdzɔewo wu wò.
Ngươi thật nhục nhã! Ngươi phạm quá nhiều tội ác, nên so với ngươi, chị ngươi còn công chính hơn, đạo đức hơn.
53 “‘Ke magaɖo Sodom kple via nyɔnu ƒe dzɔgbenyui te, kpe ɖe Samaria kple via nyɔnuwo tɔ kple wò ŋutɔ tɔ hã ŋu,
Nhưng Ta sẽ khôi phục vận mệnh của Sô-đôm và Sa-ma-ri; Ta cũng sẽ khôi phục vận mệnh Giu-đa nữa.
54 ale be nàtsɔ wo vlodoame, eye ŋu nakpe wò le nu siwo katã nèwɔ hena akɔfafa na wo ta.
Hình phạt nhục nhã ngươi phải chịu sẽ là niềm an ủi cho các chị em ngươi.
55 Eye nɔviwò nyɔnuwo, Sodom kple via nyɔnuwo kple Samaria kple via nyɔnuwo woagatrɔ azu nu siwo wonye tsã, eye wò kple viwòwo hã miagatrɔ azu nu siwo mienye kpɔ.
Phải, chị em ngươi, là hai thành phố Sô-đôm và Sa-ma-ri, và tất cả con dân của chúng sẽ được phục hồi, và cùng thời gian đó, ngươi cũng sẽ được phục hồi.
56 Màyɔ nɔviwò nyɔnu Sodom ƒe ŋkɔ le wò dadaɣi,
Trong những ngày kiêu hãnh, ngươi đã không buồn nhắc tới Sô-đôm.
57 hafi woava klo nu le wò vɔ̃ɖivɔ̃ɖi ŋu o. Azɔ la, èzu Edom ƒe vinyɔnuwo kple ame siwo ƒo xlã wo kple Filistitɔwo ƒe vinyɔnuwo ƒe vlodonu, ame siwo katã ƒo xlã wò, eye wodo vlo wò.
Nhưng nay tội ác ngươi bị phát hiện, ngươi trở thành tấm bia sỉ nhục cho Ê-đôm, Phi-li-tin vì các tội dâm ô và kinh tởm của ngươi.
58 Àde ta wò ŋukpenanuwɔnawo kple wò ŋunyɔnuwo ƒe yomedzenu te.’” Yehowae gblɔe.
Đây là hình phạt cho tội dâm dục và ghê tởm của ngươi, Chúa Hằng Hữu phán vậy.
59 “Ale Aƒetɔ Yehowa gblɔe nye si, ‘Matu nu kple wò abe ale si dze wò ene, elabena èdo vlo nye atam to nye nubabla tutu me.
Bây giờ, đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: Ta sẽ báo trả những việc ngươi đã làm là bội thề, phản ước.
60 Ke maɖo ŋku nubabla si mewɔ kpli wò le wò ɖetugbimeŋkekewo me la dzi, eye mawɔ nubabla mavɔ kple wò.
Nhưng Ta sẽ nhớ giao ước đã lập với ngươi từ ngày ngươi còn trẻ, và Ta sẽ lập giao ước vĩnh viễn với ngươi.
61 Ekema àɖo ŋku wò mɔwo dzi, eye ŋu akpe wò ne èkpɔ nɔviwò nyɔnu siwo tsi wu wò kple esiwo nètsi wu hã. Matsɔ wo ana wò abe viwò nyɔnuwo ene, gake menye ɖe nubabla si mewɔ kple wò la dzi o.
Ngươi sẽ nhớ lại tội ác đã làm, sẽ xấu hổ khi Ta ban đặc ân cho ngươi. Ta sẽ khiến chị em ngươi, là Sa-ma-ri và Sô-đôm, sẽ làm con gái của ngươi, mặc dù chúng không có phần trong giao ước của Ta và ngươi.
62 Ale mabla nu kple wò, eye nànya be nyee nye Yehowa.
Ta sẽ tái xác nhận giao ước của Ta với ngươi, và ngươi sẽ biết rằng Ta là Chúa Hằng Hữu.
63 Ekema ne metsɔ nu vɔ̃ siwo katã nèwɔ ke wò la, àɖo ŋku edzi, eye ŋu akpe wò, màgake nu azɔ o le wò ŋukpe ta.’ Aƒetɔ Yehowae gblɔe.”
Như vậy, ngươi sẽ nhớ tội lỗi ngươi và hổ thẹn ngậm miệng khi Ta tha thứ mọi điều ngươi đã làm. Ta, Chúa Hằng Hữu Chí Cao, phán vậy!”