< Mose 2 35 >

1 Mose ƒo Israelviawo katã nu ƒu, eye wògblɔ na wo be, “Esiawoe nye Yehowa ƒe se siwo dzi wòle be miawɔ.
Môi-se nhóm hết hội chúng Y-sơ-ra-ên lại mà nói rằng: Ðây là các việc của Ðức Giê-hô-va đã phán dạy làm:
2 “Miwɔ dɔ ŋkeke ade ko. Ŋkeke adrelia nye dzudzɔgbe kple ŋkeke kɔkɔe si ŋu dɔ miawɔ asubɔ Yehowa. Ele na ame sia ame si awɔ dɔ le ŋkeke ma dzi la be wòaku.
Người ta sẽ làm công việc trong sáu ngày, nhưng đến ngày thứ bảy sẽ là một lễ thánh, tức là ngày sa-bát biệt riêng ra thánh cho Ðức Giê-hô-va. Ai làm công việc trong ngày đó sẽ bị xử tử.
3 Migado dzo gɔ̃ hã le miaƒe aƒewo me o.”
Nhằm ngày sa-bát chớ nổi lửa trong nhà nào của các ngươi hết.
4 Mose gblɔ na dukɔ blibo la be, “Yehowa gblɔ be,
Môi-se nói cùng cả hội chúng Y-sơ-ra-ên rằng: Ðây là các lời Ðức Giê-hô-va đã phán dặn:
5 Mi ame siwo katã lɔ̃ faa kple ame siwo katã ƒe dɔ me nyo la, mina nu siawo Yehowa: “sika, klosalo kple akɔbli,
Hãy lấy một lễ vật chi ở nhà các ngươi mà dâng cho Ðức Giê-hô-va. Hễ người nào có lòng thành dâng cho, hãy đem lễ vật cho Ðức Giê-hô-va: vàng, bạc và đồng;
6 avɔ si wolɔ̃ kple aɖabɛ blɔtɔ kple hɛ̃tɔ, dzĩtɔ kple avɔ si wolɔ̃ kple ɖetika ɣi alo gbɔ̃fu,
chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, vải gai mịn, lông dê,
7 agbo kple nyigbalẽ siwo ƒe agbalẽ wode ama dzĩ, akasiati,
da chiên đực nhuộm đỏ, da cá nược, cây si-tim,
8 akaɖimemi, atike ʋeʋĩwo hena ami sisi kple dzudzɔdodo,
dầu thắp, các thứ hương liệu đặng chế dầu xức và hương thơm,
9 onikskpe kple kpe siwo ŋu dɔ woawɔ na kɔmewu kple akɔtaɖonu la.
bích ngọc, và các thứ ngọc khác để dùng khảm cho ê-phót và bảng đeo ngực.
10 “Mi ame siwo katã nye aɖaŋudɔwɔlawo, eye ŋutete tɔxɛwo le mia si la, miva, eye miawɔ nu siwo Yehowa ɖo na mi be miawɔ:
Trong vòng các ngươi mấy người khôn ngoan hơn hết hãy đến làm mọi điều Ðức Giê-hô-va đã phán dặn;
11 “agbadɔ la, etamegbanuwo, eŋu ganuviwo kple ʋuƒowo, gametiwo, sɔtiwo kple woƒe afɔwo,
đền tạm, trại và bong của đền tạm, móc, ván, xà ngang, trụ và lỗ trụ;
12 nubablaɖaka la kple ati siwo woatsɔ akɔe, nubablaɖaka la ƒe nutuvi, Xɔmetsovɔ si ƒo xlã Kɔkɔeƒe la,
hòm bảng chứng và đòn khiêng, nắp thi ân cùng màn che nơi chí thánh;
13 kplɔ̃ la, ekɔtiwo kple eŋunuwo katã, Ŋkumeɖobolo la,
cài bàn và đòn khiêng, các đồ phụ tùng của bàn cùng bánh trần thiết;
14 Akaɖiti la kple akaɖigbɛawo wo ŋunuwo kple ami,
chân đèn, đồ phụ tùng, các đèn và dầu thắp đèn;
15 dzudzɔdovɔsamlekpui la kple ekɔtiawo, ami sisi la kple dzudzɔdotikeʋeʋĩwo, agbadɔ la ƒe xɔmemɔnuvɔ,
bàn thờ xông hương cùng đòn khiêng; dầu xức, hương liệu, và bức màn cửa đền tạm;
16 Numevɔsamlekpui la, akɔblidzrala la; atiawo kple wo ŋunuwo katã; tsileze la kple eƒe zɔ
bàn thờ dâng của lễ thiêu và rá đồng; đòn khiêng và các đồ phụ tùng của bàn thờ; cái thùng và chân thùng;
17 kplɔ̃ŋutivɔawo, sɔtiawo kple woƒe afɔtiwo, agbonuvɔ la,
bố vi che hành lang, trụ, lỗ trụ, và bức màn của cửa hành lang;
18 agbadɔ la ƒe tsyoti kple woƒe kawo,
các nọc của đền tạm, cùng nọc và dây của hành lang;
19 nunɔlawo ƒe awu nyui siwo wotɔ be woado hena subɔsubɔdɔwo wɔwɔ, nunɔla Aron kple via ŋutsuwo ƒe awu kɔkɔewo hena subɔsubɔwo wɔwɔ le Kɔkɔeƒe la.”
bộ áo lễ dùng về công việc trong nơi thánh; bộ áo thánh cho A-rôn, thầy tế lễ cả, và bộ áo cho các con trai người đặng làm chức tế lễ.
20 Israelviwo ƒe ha blibo la dzo le Mose gbɔ.
Cả hội chúng Y-sơ-ra-ên bèn lui ra khỏi mặt Môi-se.
21 Ame siwo ƒe dzi Mawu ƒe Gbɔgbɔ ʋã la, tsɔ nunanawo vɛ na Yehowa hena agbadɔ la, eŋunuwo kple awu kɔkɔeawo.
Mọi người có lòng cảm động, và mọi người có lòng thành, đều đem lễ vật đến dâng cho Ðức Giê-hô-va, để làm công việc hội mạc, các đồ phụ tùng và bộ áo thánh.
22 Nyɔnuwo kple ŋutsuwo siaa, ame sia ame si lɔ̃ tso dzi me faa la va. Wotsɔ sika, togɛwo, asigɛwo, kɔgawo kple sikanu ƒomevi ɖe sia ɖe vɛ na Yehowa.
Phàm người nam cùng nữ, tức mọi kẻ có lòng thành, đều đến đem những hoa tai, nhẫn, khâu, kiềng, các thứ trang sức bằng vàng và hết thảy đều dâng lễ vật bằng vàng cho Ðức Giê-hô-va.
23 Ame bubuwo tsɔ aɖabɛ blɔtɔ kple dzĩtɔ ƒe ka, ka dzĩ, ɖeti ɣi ƒe ka alo gbɔ̃fu kple agbogbalẽ si wode ama dzĩ kple gbɔ̃gbalẽ si ŋu wotrɔ asi le la vɛ.
Kẻ nào ở nhà mình có chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, vải gai mịn, lông dê, da chiên đực nhuộm đỏ, và da cá nược đều đem đến.
24 Ame bubuwo tsɔ klosalo kple akɔbli vɛ abe woƒe nunana na Yehowa ene. Ame aɖewo tsɔ akasiati vɛ hena agbadɔ la tutu.
Hễ ai có chi làm lễ vật bằng bạc hay bằng đồng, đều đem dâng cho Ðức Giê-hô-va, và hễ ai có cây si-tim nơi nhà mình dùng hiệp về các công việc tế lễ, đều đem đến.
25 Nyɔnu siwo nya nutɔtɔ kple ɖetitetre nyuie la tsɔ aɖabɛ blɔtɔ kple dzĩtɔ lɔ̃ avɔ, wotre ɖeti ɣi ƒe ka, eye wotsɔ wo vɛ.
Phàm người đàn bà khéo thì chánh tay mình kéo chỉ lấy và đem đến món chi họ đã kéo rồi, chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, và chỉ gai mịn.
26 Nyɔnu aɖewo wɔ aɖaŋu tɔxɛ tsɔ gbɔ̃fuwo lɔ̃ avɔe.
Còn mấy người đàn bà có cảm động và tài khéo thì kéo chỉ lông dê.
27 Amegãwo tsɔ onikskpe la vɛ be woatsɔ ɖo kɔmewu la kple akɔtaɖonu la ŋu.
Các bực tôn trưởng trong dân sự đem bích ngọc và các thứ ngọc khác để khảm cho ê-phót và bảng đeo ngực;
28 Wotsɔ atike ʋeʋĩwo kple ami vɛ na akaɖigbɛawo kple ami sisi kple dzudzɔdonuwo wɔwɔ.
dầu thắp đèn, các hương liệu để chế dầu xức và dầu thơm.
29 Ale Israelviwo, ŋutsu sia ŋutsu kple nyɔnu sia nyɔnu si lɔ̃ kple dzi faa be yeana kpekpeɖeŋu le dɔ si Yehowa de asi na Mose wɔwɔ me la tsɔ nunanawo vɛ.
Cả dân Y-sơ-ra-ên, nam hay nữ, phàm ai có lòng cảm động xui cho mình tình nguyện quyên vào các công việc Ðức Giê-hô-va đã phán dặn nơi Môi-se, đều đem dâng cho Ðức Giê-hô-va các lễ tình nguyện vậy.
30 Mose gblɔ na wo be, “Mikpɔ ɖa, Yehowa tia Bezalel, Uri ƒe viŋutsu kple Hur ƒe tɔgbuiyɔvi tso Yuda ƒe to la me,
Môi-se nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Nầy Ðức Giê-hô-va đã kêu danh Bết-sa-lê-ên, con trai của U-ri, cháu của Hu-rơ, trong chi phái Giu-đa.
31 eye wòtsɔ Mawu ƒe gbɔgbɔ si fiaa nunya, nugɔmesese, sidzedze la nɛ.
Ngài phú cho người đầy dẫy Thần của Ðức Chúa Trời, sự khôn ngoan, sự thông sáng, và sự hiểu biết, để làm mọi thứ nghề thợ,
32 Ate ŋu atsɔ sika, klosalo kple akɔbli awɔ nu siwo nya kpɔ lae.
đặng bày ra và làm đồ vàng, bạc và đồng,
33 Enya ale si woatsɔ kpe awɔ nuwo, eye woatsɔ atiwo akpa nuwoe.
đặng khắc và khảm các thứ ngọc, đặng chạm cây làm các đồ khéo léo.
34 Mawu na ŋutete tɔxɛ Bezalel kple Oholiab, ame siwo nye Ahisamak ƒe viŋutsuwo tso Dan ƒe to la me be woafia woƒe aɖaŋuwo ame bubuwo.
Ngài lại phú cho người tài dạy dỗ, và cũng đồng ban cho Ô-hô-li-áp, con của A-hi-sa-mạc, trong chi phái Ðan nữa;
35 Mawu na aɖaŋu tɔxɛ ame eve siawo be woate ŋu awɔ sikanuwo, atsɔ ati akpa nuwo, eye woatsɔ ka vovovowo alɔ̃ nuwo ɖe avɔwo me. Wodze le ame sia ame ŋu le aɖaŋunu siwo katã míehiã na dɔ la wɔwɔ me.
Ngài phú cho hai người đó đầy sự khôn ngoan đặng làm các công nghệ về thợ thêu, thợ dệt nhiều màu, tức là màu tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai mịn; để bày ra và làm các thứ công nghệ khéo.

< Mose 2 35 >