< Mose 5 6 >
1 Yehowa, miaƒe Mawu la gblɔ nam be matsɔ se siawo katã na mi, miawɔ ɖe wo dzi le anyigba si dzi yi ge miala fifia, eye mianɔ la dzi.
Vả, nầy là điều răn, luật lệ và mạng lịnh mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi đã phán dặn ta dạy lại cho, để các ngươi làm theo nó trong xứ mà các ngươi sẽ đi vào nhận lấy;
2 Se siawo ƒe taɖodzinue nye woana miawo, mia viwo kple mia tɔgbuiyɔviwo miavɔ̃ Yehowa, miaƒe Mawu la to eƒe ɖoɖowo katã dzi wɔwɔ me le miaƒe agbemeŋkekewo katã me. Ne miete ŋu wɔe la, ƒe geɖe siwo me nunyoname geɖewo le la anɔ mia ŋgɔ,
hầu cho ngươi kính sợ Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, trọn đời, ngươi và con cháu ngươi vâng giữ các luật lệ và điều răn của Ngài mà ta truyền cho ngươi, để ngươi được sống lâu ngày.
3 eya ta O! Israel, ɖo to se ɖe sia ɖe, eye nàkpɔ egbɔ be yewɔ ɖe wo dzi ale be nàkpɔ dzidzedze le nu sia nu me, eye nàdzi sɔ gbɔ. Ne èwɔ ɖe se siawo katã dzi la, àzu dukɔ gã aɖe le anyigba nyui la dzi afi si “notsi kple anyitsi bɔ ɖo” abe ale si fofowòwo ƒe Mawu la do ŋugbe na wò ene.
Hỡi Y-sơ-ra-ên, ngươi hãy nghe lấy và cẩn thận làm theo, hầu cho ngươi được phước và thêm lên nhiều trong xứ đượm sữa và mật, y như Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của tổ phụ ngươi đã phán hứa cùng ngươi.
4 O! Israel, ɖo to: Yehowa míaƒe Mawu la, Yehowa ɖeka koe.
Hỡi Y-sơ-ra-ên! hãy nghe: Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng ta là Giê-hô-va có một không hai.
5 Ele be nàlɔ̃ Yehowa, wò Mawu la kple wò dzi blibo, wò luʋɔ blibo kple wò ŋusẽ blibo.
Ngươi phải hết lòng, hết ý, hết sức kính mến Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi.
6 Hekpe ɖe esia ŋuti la, ele be nàbu se siwo mele nawòm egbe la ŋu ɣe sia ɣi.
Các lời mà ta truyền cho ngươi ngày nay sẽ ở tại trong lòng ngươi;
7 Ele be nàkui ɖe to me na viwòwo, eye nàƒo nu na wo tso wo ŋu ne miele aƒe me alo ne miele tsa ɖim, le anyimlɔɣi kple fɔfɔɣi abe nu gbãtɔ ene le ŋdi me.
khá ân cần dạy dỗ điều đó cho con cái ngươi và phải nói đến, hoặc khi ngươi ngồi trong nhà, hoặc khi đi ngoài đường, hoặc lúc ngươi nằm, hay là khi chổi dậy.
8 Tsi wo ɖe wò asibidɛ ŋu abe dzesi ene, bla wo ɖe wò ŋgonu,
Khá buộc nó trên tay mình như một dấu, và nó sẽ ở giữa hai con mắt ngươi như ấn chí;
9 eye nàŋlɔ wo ɖe ʋɔtrutiwo ŋu le wò aƒe me!
cũng phải viết các lời đó trên cột nhà, và trên cửa ngươi.
10 Ne Yehowa, wò Mawu la kplɔ wò va ɖo anyigba si ŋugbe wòdo na fofowòwo, Abraham, Isak kple Yakob dzi, eye ne etsɔ du gã siwo me nu nyuiwo le na wò,
Khi Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi đã dẫn ngươi vào xứ mà Ngài thề cùng tổ phụ ngươi, là Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp, đặng ban cho ngươi, khiến ngươi lấy được những thành lớn và tốt mà ngươi không có xây cất;
11 du siwo mètso o, vudo siwo mèɖe o, waingble siwo mède o kple amiti siwo mèdo o, eye ne èɖu nu ɖi ƒo la,
những nhà đầy đủ các thứ của mà ngươi không có chất chứa; các giếng mà ngươi không có đào; cây nho và cây ô-li-ve mà ngươi không có trồng; khi ngươi ăn và được no nê,
12 ekema kpɔ nyuie be, màŋlɔ Yehowa si kplɔ wò tso Egiptenyigba dzi, tso kluvinyenye me la be o.
khá giữ lấy mình, kẻo ngươi quên Ðức Giê-hô-va, là Ðấng đã đem ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, tức là khỏi nhà nô lệ.
13 Ne èɖi ƒo la, mègaŋlɔ Yehowa, wò Mawu la vɔvɔ̃ kple esubɔsubɔ be o. Wɔ eya ko ƒe ŋkɔ ŋu dɔ le atamkaka me.
Ngươi phải kính sợ Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, phục sự Ngài, và lấy danh Ngài mà thề.
14 Mele be nàsubɔ dukɔ siwo ƒo xlã wò la ƒe mawuwo o,
Chớ theo các thần khác trong những thần của các dân tộc ở xung quanh các ngươi,
15 elabena Yehowa, wò Mawu la, ame si le mia dome la nye Mawu ʋãŋu; ate ŋu ado dɔmedzoe ɖe ŋuwò, eye wòatsrɔ̃ wò ɖa le anyigba la ŋkume.
vì Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi ngự ở giữa ngươi là Ðức Chúa Trời kỵ tà, e cơn thạnh nộ của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi nổi lên cùng ngươi, và Ngài diệt ngươi khỏi mặt đất chăng.
16 Mele be nàte Yehowa wò Mawu la kpɔ abe ale si nètee kpɔ le Masa ene o.
Các ngươi chớ thử Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi, như đã thử Ngài tại Ma-sa.
17 Ele be nàwɔ eƒe sewo katã dzi.
Khá cẩn thận giữ lấy những điều răn, chứng cớ, và luật lệ của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi đã truyền cho ngươi.
18 Eya ko hafi nàwɔ nu si dze, eye wònyo le Yehowa ŋkume. Ne èwɔ ɖe eƒe sewo dzi la, nu sia nu adze edzi na wò, eye nàte ŋu ayi aɖaxɔ anyigba nyui si ŋugbe Yehowa do na tɔgbuiwòwo.
Vậy, ngươi phải làm điều ngay thẳng và tốt lành trước mặt Ðức Giê-hô-va, để ngươi được phước và vào nhận lấy xứ tốt đẹp mà Ðức Giê-hô-va đã thề hứa cùng tổ phụ ngươi, để ban cho ngươi;
19 Hekpe ɖe esia ŋu la, ànya ame siwo le anyigba la dzi ɖa abe ale si Yehowa do ŋugbe be yeakpe ɖe ŋuwò nàwɔ ene.
và Ðức Giê-hô-va sẽ đuổi hết những kẻ thù nghịch ra khỏi trước mặt ngươi, y như Ngài đã phán vậy.
20 Ne viwò va bia wò gbe aɖe gbe be, “Nu ka see nye esi Yehowa miaƒe Mawu de na mi?” hã la,
Về ngày sau, khi con người hỏi ngươi rằng: Các chứng cớ, luật lệ, và mạng lịnh nầy là chi, mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng tôi đã truyền cho cha?
21 ele be nàgblɔ nɛ be, “Míenye Farao ƒe kluviwo kpɔ le Egipte. Yehowa ɖe mí tso Egipte to eƒe ŋusẽ gã la
thì hãy đáp rằng: Chúng ta đã bị làm tôi mọi cho Pha-ra-ôn tại xứ Ê-díp-tô, và Ðức Giê-hô-va có dùng tay mạnh đem chúng ta ra khỏi xứ ấy.
22 kple nukunu gãwo wɔwɔ kple fufiafia Egipte, Farao kple eƒe amewo katã me. Míekpɔ nu siawo katã kple míaƒe ŋkuwo.
Ðức Giê-hô-va có làm trước mặt chúng ta những dấu kỳ và phép lạ rất lớn lao đáng sợ, mà hại xứ Ê-díp-tô, Pha-ra-ôn, và cà nhà người;
23 Yehowa kplɔ mí tso Egipte be yeate ŋu atsɔ anyigba sia, si ŋugbe wòdo na mía tɔgbuiwo la na mí.
Ngài đã đem chúng ta ra khỏi xứ ấy, để dẫn vào xứ Ngài đã thề cùng tổ phụ chúng ta; để ban cho chúng ta.
24 Ebia tso mía si be míawɔ se siawo katã dzi, eye míade bubu ye ŋu ale be yeate ŋu alé agbe ɖe te na mí abe ale si wòwɔ va se ɖe fifia ene,
Ðức Giê-hô-va có phán cùng chúng ta khá làm theo các luật lệ nầy, kính sợ Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng ta, hầu cho chúng ta được phước luôn luôn, và được Ngài bảo tồn sự sống cho chúng ta y như Ngài đã làm đến ngày nay.
25 elabena ɣe sia ɣi si míewɔ ɖe Yehowa miaƒe Mawu ƒe seawo katã dzi la, nu sia nu dzea edzi na mí nyuie.”
Vả, chúng ta sẽ được xưng là công bình nếu chúng ta cẩn thận làm theo các điều răn nầy trước mặt Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng ta, y như Ngài đã phán dặn vậy.