< Mose 5 23 >
1 “Ŋutsu si ƒe voku gbã alo ŋutsu si ƒe ŋutsu wolã la mekpɔ mɔ age ɖe Kɔkɔeƒe la o.
Người hoạn, hoặc vì ngoại thận bị dập, hay là bị cắt, sẽ không được phép vào hội của Ðức Giê-hô-va.
2 Ahasivi aɖeke ŋutɔ alo eƒe dzidzimevi siwo anɔ dzidzime gbãtɔ va se ɖe ewolia dzi me la mekpɔ mɔ age ɖe Kɔkɔeƒe la o.
Con ngoại tình không được phép vào hội của Ðức Giê-hô-va, dầu đến đời thứ mười cũng chẳng vào được.
3 “Amonitɔ alo Moabtɔ aɖeke, le dzidzime ewolia megbe gɔ̃ hã mekpɔ mɔ age ɖe kɔkɔeƒe la o.
Dân Am-môn và dân Mô-áp sẽ không được phép vào hội Ðức Giê-hô-va, dầu đến đời thứ mười cũng chẳng hề bao giờ vào được;
4 Nu si ta mede se sia ɖoe nye be, dukɔ siawo mena nuɖuɖu kple tsi mí esi mietso Egipte va ɖo wo gbɔ o. Gawu la, woxe fe na Balaam, Beor ƒe viŋutsu, tso Petor le Aram Naharaim be wòaƒo fi ade mí.
bởi vì khi các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, chúng nó không đem bánh và nước ra rước các ngươi trên đường, và bởi vì chúng nó có mướn Ba-la-am, con trai Bê-ô, ở Phê-thô-rơ tại Mê-sô-bô-ta-mi, đi đến rủa sả ngươi.
5 Yehowa wò Mawu meɖo to Balaam o, ke boŋ etrɔ fi si wòdi be yeaƒo ade mí la wòzu yayra na mí, elabena Yehowa lɔ̃ mí.
Nhưng Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi không chịu nghe Ba-la-am, bèn đổi sự rủa sả ra sự chúc phước cho ngươi, vì Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi thương mến ngươi.
6 Ŋkeke ale si miele agbe la, mele be miana kpekpeɖeŋu aɖeke Amoritɔwo kple Moabtɔwo akpɔ o.
Trọn đời ngươi chớ hề cầu sự bình an hoặc sự ích lợi cho chúng nó.
7 Ke migado vlo Edomtɔwo kple Egiptetɔwo ya o. Mia nɔviwoe nye Edomtɔwo, eye mienɔ Egiptetɔwo dome kpɔ.
Chớ lấy làm gớm ghiếc người Ê-đôm, vì là anh em mình. Cũng chớ lấy làm gớm ghiếc người Ê-díp-tô, vì ngươi đã làm khách trong xứ người,
8 Egiptetɔwo ƒe dzidzimevi siwo va kpli mi la kpɔ mɔ age ɖe Yehowa ƒe Kɔkɔeƒe la.”
con cháu họ sanh về đời thứ ba sẽ được phép vào hội Ðức Giê-hô-va.
9 “Ne mieyi aʋa la, ŋutsu siwo le asaɖa la me la mekpɔ mɔ awɔ nu vɔ̃ aɖeke o.
Khi ngươi kéo binh ra hãm đánh quân thù nghịch mình, hãy coi chừng về mọi việc ác.
10 Ele be ŋutsu ɖe sia ɖe si gblẽ kɔ ɖo na eɖokui to ŋutsutsinyenye me le zã me la nado le asaɖa la me,
Ví bằng trong các ngươi có ai không được tinh sạch bởi mộng di xảy đến lúc ban đêm, thì người đó phải đi ra ngoài trại quân, chớ vào;
11 anɔ asaɖa la godo va se ɖe fiẽ, ekema ale tsi, eye wòatrɔ ava asaɖa la me ne ɣe ɖo to.
buổi chiều người sẽ tắm trong nước, rồi khi mặt trời vừa lặn, sẽ vào trại quân lại.
12 Woawɔ afɔdzideƒe ɖe asaɖa la godo.
Ngươi phải có một chỗ riêng ở ngoài trại quân; ấy là nơi ngươi phải đi ra;
13 Ele be sofi nanɔ ŋutsu ɖe sia ɖe si. Ne ede afɔdzi la, ele be wòatsɔ sofi la, eye wòaku ke atsyɔ afɔdzi la dzi.
phải có một cây nọc với đồ tùy thân, khi nào muốn đi ra ngoài, hãy lấy cây nọc nầy mà đào, rồi khi đi, phải lấp phẩn mình lại.
14 Ele be asaɖa la me nanɔ kɔkɔe, elabena Yehowa miaƒe Mawu zɔna le mia dome be yeadzɔ mia ŋu, eye yeana miaƒe futɔwo nade ta agu na mi. Yehowa medi be yeakpɔ nu nyɔŋu aɖeke ne yeatrɔ adzo le mia gbɔ o.”
Bởi vì Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi đi giữa trại quân ngươi, đặng giải cứu người và phó kẻ thù nghịch cho. Vậy, trại quân ngươi phải thánh, kẻo Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi thấy sự ô uế ơ nơi ngươi, và xây mặt khỏi ngươi chăng.
15 “Ne kluvi aɖe si dzo le eƒe aƒetɔ gbɔ la, mègazi edzi be wòatrɔ ayi eƒe aƒetɔ gbɔ o.
Khi tôi tớ trốn khỏi chủ mình chạy đến nhà ngươi, chớ nộp nó lại cho chủ;
16 Na wòatsi mia dome le du si me wòadi be yeanɔ eye mègatee ɖe anyi o.
nó sẽ ở với ngươi tại giữa xứ ngươi, trong nơi nào nó chọn, tức trong một thành nào của ngươi mà nó lấy làm ưa thích; chớ hà hiếp nó.
17 “Ŋutsu alo nyɔnu si nye gbolo la mekpɔ mɔ anɔ Israelnyigba dzi o.
Trong vòng con gái Y-sơ-ra-ên, chớ có người nào chuyên sự buôn hương; trong vòng con trai Y-sơ-ra-ên cũng chớ có người nào chuyên sự tà dâm.
18 Mègaxɔ nunana aɖeke tso gbolo aɖeke ƒe gboloho me alo tso ŋutsu siwo dɔa ŋutsuwo gbɔ la ƒe ahasiho me atsɔ na Yehowa o, elabena ame ƒomevi eve siawo nye ŋunyɔ na Yehowa, wò Mawu la.
Mặc dầu sự hứa nguyện ngươi thể nào, chớ đem vào nhà của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, hoặc tiền công của một con đĩ, hay là giá trả cho một con chó; vì cả hai đều lấy làm gớm ghiếc cho Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi.
19 “Mègaxɔ deme ɖe nu si nèdo na nɔviwò, Israelvi la ta o, eɖanye ga, nuɖuɖu alo nu bubu ɖe sia ɖe o.
Ngươi chớ đòi lời-lãi gì nơi anh em mình về tiền bạc, về đồ ăn hay là về món nào mặc dầu người ta cho vay, để ăn lời.
20 Ele be nàxɔ deme le amedzro si, gake menye le Israelvi aɖeke si o, elabena ne èxɔ deme le nɔviwò Israelvi si la, Yehowa, wò Mawu la mayra wò ne èɖo Ŋugbedodonyigba la dzi o.
Ngươi được phép lấy lợi người ngoại bang, nhưng chớ lấy lợi anh em mình, để Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi ban phước cho ngươi về mọi việc ngươi sẽ làm trong xứ mà ngươi sẽ vào để nhận lấy.
21 “Ne èɖe adzɔgbe na Yehowa, wò Mawu la, ele be nàtso ɖe nu si ŋugbe nèdo nɛ la wɔwɔ ŋu kaba, elabena Yehowa bia be nàxe wò adzɔgbeɖefewo kaba. Ne mèwɔ se sia dzi o la, èwɔ nu vɔ̃.
Khi ngươi hứa nguyện cùng Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, thì chớ trì hoãn làm cho xong; vì Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi hẳn sẽ đòi sự hoàn nguyện ấy; bằng chẳng làm cho xong, ngươi sẽ mang lấy tội.
22 Ke ne mèɖe adzɔgbe kura o la, mèwɔ nu vɔ̃ o.
Nhưng nếu ngươi không hứa nguyện, thì không phạm tội.
23 Ne ènya ɖe adzɔgbe ko la, ele be nàkpɔ egbɔ be yewɔ nu si ŋugbe nèdo be yeawɔ la kokoko, elabena wò ŋutɔe tia nu si nàwɔ, eye Yehowa, wò Mawu lae nèɖe adzɔgbe na.
Khi môi ngươi đã hứa cùng Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi một sự hứa nguyện lạc ý, thì khá cẩn thận làm trọn lời ra khỏi miệng mình đó.
24 “Ne èyi ame bubu aɖe ƒe waingble me la, àte ŋu aɖu eƒe waintsetse aɖi ƒo, gake mèkpɔ mɔ atsɔ ɖeke ade naneke me adzoe o.
Khi ngươi vào vườn nho của kẻ lân cận mình, thì có phép ăn nho, tùy theo miệng ăn ngon no nê, song không được bỏ trong giỏ mình.
25 Se ma kee le bli hã ŋuti; àte ŋu atsɔ asi aŋe bli ʋɛ aɖewo, gake mègatsɔ nuŋehɛ aŋe hawòvi ƒe bli o.”
Khi ngươi vào đồng lúa mì của kẻ lân cận mình, thì được phép lấy tay rứt gié lúa; nhưng chớ đặt lưỡi hái vào đồng lúa mì của kẻ lân cận mình.