< Job 21 >
2 “Listen to what I say, all [three] of you; that is the only thing that you can do that will comfort me.
“Xin lắng nghe những gì tôi nói. Đó là cách các anh an ủi tôi.
3 Be patient with me, and allow me to speak. Then, after I am finished speaking, you can continue to make fun of me.
Xin nhẫn nại, để nghe tôi thổ lộ. Chờ tôi nói xong rồi các anh cứ chê cười.
4 “It is certainly not [RHQ] people against whom I am complaining, [but God] And it is certainly [RHQ] right for me to be impatient!
Thật ra, tôi đâu có phiền trách loài người. Tâm trí tôi thật là bấn loạn!
5 Look at me! Does what you see not cause you to be appalled and to put your hands over your mouths [and say no more]?
Xin các anh quay mặt nhìn tôi. Các anh sẽ sững sờ, lấy tay che miệng.
6 When I think about [what has happened to me], I am frightened and my entire body shakes.
Chính tôi cũng sợ hãi khi nhìn bản thân. Toàn thân phải run lên cầm cập.
7 “[But let me ask this: ] ‘Why do wicked people continue to live, and become prosperous, and not die until they are very old?’
Tại sao bọn gian ác sống lâu, càng về già càng quyền thế?
8 They have their children around them, and they watch them while they [grow up and] start to live in their own houses, and they enjoy their grandchildren.
Chính mắt chúng được chứng kiến rõ ràng, con cháu đông đúc và cường thịnh.
9 Wicked people live in their own houses without being afraid, and God does not punish [MTY] them.
Nhà cửa chúng an ninh, không có gì phải sợ, và Đức Chúa Trời cũng không trừng phạt chúng.
10 Their bulls always mate with the cows successfully, and the cows give birth to calves and never miscarry.
Bò đực chúng tăng gia, không mất mát. Bò cái cũng sinh sôi, không sẩy.
11 Wicked people send their young children outside [to play], and the children play [happily] like [SIM] lambs [in a pasture].
Chúng đưa đàn con ra như bầy chiên. Con cái chúng mặc sức nô đùa nhảy múa.
12 Some children dance and sing, while others shake tambourines and play lyres, and they are happy when they hear people playing flutes.
Chúng ca hát theo tiếng trống và tiếng đàn hạc. Reo hò theo ống tiêu, ống sáo.
13 Wicked people enjoy having good things all the time that they are alive, and they die quietly/peacefully and go down to the place of the dead. (Sheol )
Chúng sống những ngày giàu sang thịnh vượng, rồi yên lành đi vào âm phủ. (Sheol )
14 While they are alive, they say to God, ‘Do not bother us; we do not want to know how you want us to conduct our lives!
Chúng dám nói với Đức Chúa Trời: ‘Xin hãy lìa xa. Chúng tôi chẳng muốn học biết đường lối Chúa!
15 Why do you, Almighty God, think that we should serve you? (What advantage do we get if we pray to you?/It is useless for us to pray to you.) [RHQ]’
Đấng Toàn Năng là ai mà chúng tôi phải vâng phục? Cầu nguyện cùng Chúa có ích lợi gì đâu?’
16 Think about it: Wicked people think that it is because of what they have done that they have become prosperous, but I do not understand why they think like that.
(Chúng nghĩ sự hưng thịnh đang nằm trong tay chúng, nhưng tôi sẽ tránh xa âm mưu kẻ ác).
17 (“How often does it happen that wicked people die [MET] before they are old?/Very seldom do wicked people die [MET] before they are old.) [RHQ] (Do they ever experience disasters?/They seldom experience disasters.) [RHQ] (Does God ever punish them because of being very angry with them?/God never punishes them because of being very angry with them.) [RHQ]
Dường như ánh sáng của kẻ ác chưa bao giờ tắt. Có bao giờ chúng gặp tai ương đâu? Chẳng lẽ Đức Chúa Trời vẫn chưa nổi giận hình phạt chúng?
18 [He does not blow] them away like wind blows away straw; they are never carried off by a whirlwind.
Chúng chẳng bị cuốn theo chiều gió như rơm rác sao? Hay chẳng như tro trấu bị bão đùa đi tan tác?
19 You say, ‘When people have committed sins, God waits and punishes their children because of those sins;’ but [I say that] God should punish those who sin, [not their children, ] in order that the sinners will know [that it is because of their own sins that they are being punished].
Các anh bảo: ‘Đức Chúa Trời sẽ phạt con cái chúng về sau?’ Nhưng tôi nói Ngài sẽ phạt chính người có tội, để chúng hiểu sự phán xét của Ngài.
20 I hope/wish that wicked people will experience themselves being destroyed, that they will experience being punished by an angry Almighty God.
Xin cho chúng chứng kiến cảnh diệt vong. Xin để chúng uống chén thịnh nộ của Đấng Toàn Năng.
21 After wicked people are dead, they are not at all concerned [RHQ] about what happens to their families [MTY].
Vì một khi đã xuôi tay nhắm mắt, nó không còn hưởng được lạc thú gia đình.
22 “Since God judges [everyone, ] even those that are in heaven, (who can teach God anything?/certainly no one can teach God anything.) [RHQ]
Nhưng ai dám lên mặt dạy khôn Đức Chúa Trời, từ khi Ngài đoán xét kẻ tự tôn tự đại.
23 Some people die while they are very healthy, while they are peaceful, when they are not afraid of anything.
Có người chết khi đang sung sức, lúc thoải mái và thanh nhàn,
24 Their bodies are fat; their bones are strong.
lúc thân thể còn tráng kiện, và tủy xương đang hồi cực thịnh.
25 Other people die being very miserable; they have never experienced good things happening to them.
Người khác lại qua đời trong đắng cay, chưa bao giờ tận hưởng đời sống tốt lành.
26 But both rich and poor people die and are buried, and maggots eat their bodies. [Everyone dies, so it is clear that dying is not always the punishment for being wicked].
Lòng đất lạnh cả hai cùng nằm xuống, bị bọ giòi bao phủ như nhau.
27 “Listen, I know what you [three] are thinking. I know the evil things that you plan to do to me.
Này, tôi biết rõ các anh đang nghĩ gì. Tôi biết cạm bẫy các anh định gài tôi.
28 You say, ‘What happened to the tents in which wicked people were living? The houses of evil rulers have been destroyed!’
Các anh bảo tôi bọn cường hào ác bá, đều bị họa cửa nhà tan nát vì tội của chúng.
29 But have you never inquired of people who travel much? Do you not believe their reports about what they have seen,
Nhưng sao không hỏi những người chung quanh, họ sẽ cho các anh biết sự thật.
30 that wicked people usually do not suffer at the time when there are great disasters; that wicked people are the ones who are rescued when God is angry [and punishes people] [MTY]?
Kẻ ác thường được tai qua nạn khỏi và nó vẫn an nhiên thoát khỏi diệt vong.
31 There is no one [RHQ] who accuses wicked people, and there is no one who (pays them back/gives them the punishment that they deserve) for all the evil things that they have done.
Chẳng ai đem việc ác nó ra nguyền rủa hay báo trả những tội ác nó gây ra.
32 The corpses of wicked people are carried to their graves, and people are put there to guard those graves.
Khi chết, nó được an táng linh đình, nghĩa địa nó có người canh gác.
33 A huge number [HYP] of people go to the grave site. Some go in front of the procession and some come behind. And the clods of dirt thrown on the graves of those wicked people who have died are like a nice blanket.
Kẻ ác vẫn được mồ yên mả đẹp. Mọi người kéo nhau đưa đám tang, người trước người sau nhiều vô kể.
34 “So how can you console me by talking nonsense? Every reply that you make is full of lies!”
Vậy, sao các anh còn phí công an ủi tôi? Những giải thích của các anh chỉ là giả dối.”