< Psalms 66 >

1 For the end, a Song of Psalm of resurrection. Shout to God, all the earth.
(Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) Khắp đất hãy ca mừng chúc tụng Đức Chúa Trời!
2 O sing praises to his name; give glory to his praise.
Hãy tôn vinh Danh Chúa! Hãy hát cho thế giới biết vinh quang của Ngài.
3 Say to God, How awful are your works! through the greatness of your power your enemies shall lie to you.
Hãy thưa với Đức Chúa Trời: “Việc Chúa làm vô cùng vĩ đại! Bọn thù nghịch phải suy phục trước quyền năng vĩ đại của Ngài.
4 Let all the earth worship you, and sing to you; let them sing to your name. (Pause)
Mọi tạo vật trên đất sẽ thờ phượng Chúa; họ sẽ hát ca chúc tụng Chúa, họ dâng khúc chúc tôn Danh Ngài.”
5 Come and behold the works of God; [he is] terrible in [his] counsels beyond the children of men.
Hãy đến xem việc Đức Chúa Trời làm, vì loài người, Ngài làm những việc lạ đáng kinh.
6 Who turns the sea into dry land; they shall go through the river on foot; there shall we rejoice in him,
Chúa biến Biển Đỏ ra đất khô cho con người đi bộ qua lòng sông. Vì thế chúng ta hãy hân hoan trong Ngài.
7 who by his power is Lord over the age, his eyes look upon the nations; let not them that provoke [him] be exalted in themselves. (Pause)
Chúa dùng quyền năng cai trị đời đời. Mắt Chúa quan sát các dân tộc; bọn phản nghịch đừng tự tôn tự đại.
8 Bless our God, you Gentiles, and make the voice of his praise to be heard;
Hỡi cả trái đất, hãy chúc tụng Đức Chúa Trời và reo hò vang dội tung hô Ngài.
9 who quickens my soul in life, and does not suffer my feet to be moved.
Mạng sống chúng con trong tay Ngài và Ngài giữ chân chúng con không trợt ngã.
10 For you, O God, has proved us; you have tried us with fire as silver is tried.
Lạy Đức Chúa Trời, Ngài từng thử nghiệm chúng con; luyện chúng con như luyện bạc.
11 You brought us into the snare; you laid afflictions on our back.
Chúa để chúng con sa lưới, và chất hoạn nạn trên lưng.
12 You did mount men upon our heads; we went through the fire and water; but you brought us out into [a place of] refreshment.
Rồi Ngài khiến người ta cỡi trên đầu chúng con. Chúng con gặp cảnh dầu sôi, lửa bỏng, nhưng Chúa đưa chúng con vào chỗ an ninh.
13 I will go into your house with whole burnt offerings; I will pay you my vows,
Con sẽ đem tế lễ thiêu lên Đền Thờ Chúa, con sẽ làm trọn các con lời hứa nguyện—
14 which my lips framed, and my mouth uttered in my affliction.
phải, là những điều con hứa nguyện trong những giờ con gặp gian truân.
15 I will offer to you whole burnt sacrifices full of marrow, with incense and rams; I will sacrifice to you oxen with goats. (Pause)
Đó là tại sao con dâng lên Chúa tế lễ thiêu— nào chiên đực béo tốt, và những bò và dê đưc.
16 Come, hear, and I will tell, all you that fear God, how great things he has done for my soul.
Hãy đến và nghe, hỡi những người kính sợ Đức Chúa Trời, tôi sẽ thuật lại những việc Chúa thực hiện.
17 I cried to him with my mouth, and exalted him with my tongue.
Miệng tôi kêu cầu và tôn cao Chúa, lưỡi tôi chúc tụng và ca ngợi Ngài.
18 If I have regarded iniquity in my heart, let not the Lord listen [to me].
Nếu lòng tôi xu hướng về tội ác, Chúa hẳn đã không nhậm lời tôi.
19 Therefore God has listened to me; he has attended to the voice of my prayer.
Nhưng Đức Chúa Trời đã lắng nghe! Ngài nhậm lời tôi cầu nguyện.
20 Blessed be God, who has not turned away my prayer, nor his mercy from me.
Ngợi tôn Đức Chúa Trời, Đấng không khước từ lời cầu nguyện, và tiếp tục thương xót tôi không ngừng.

< Psalms 66 >