< Proverbs 19 >
1 The folly of a man spoils his ways: and he blames God in his heart.
Thà người nghèo khổ ăn ở thanh liêm, Còn hơn là kẻ môi miệng gian tà và là một kẻ ngây dại.
Lòng thiếu tri thức ấy chẳng phải một điều hay; Vả kẻ nào vội bước bị vấp phạm.
Sự ngu dại của người nào làm cho hư hỏng đường lối mình, Và lòng người oán Ðức Giê-hô-va.
4 Wealth acquires many friends; but the poor is deserted even of the friend he has.
Sự giàu có kết nhiều bậu bạn; Còn kẻ khó khăn dầu bạn cũng lìa bỏ.
5 A false witness shall not be unpunished, and he that accuses unjustly shall not escape.
Chứng gian nào chẳng bị phạt; Và kẻ buông điều giả dối không sao thoát khỏi.
6 Many court the favour of kings; but every bad man becomes a reproach to [another] man.
Có nhiều kẻ tìm ơn người rộng rãi; Và mỗi người đều là bằng hữu của kẻ hay ban lễ vật.
7 Every one who hates [his] poor brother shall also be far from friendship. Good understanding will draw near to them that know it, and a sensible man will find it. He that does much harm perfects mischief; and he that used provoking words shall not escape.
Hết thảy anh em ruột của kẻ nghèo đều ghét người; Phương chi bậu bạn sẽ lìa xa khỏi người! Người lấy lời đuổi theo chúng, chúng chẳng còn đó nữa!
8 He that procures wisdom loves himself; and he that keeps wisdom shall find good.
Ai có được sự khôn ngoan thương mến linh hồn mình; Còn ai giữ lấy sự thông sáng tìm được phước hạnh.
9 A false witness shall not be unpunished; and whosoever shall kindle mischief shall perish by it.
Chứng gian sẽ chẳng thoát khỏi bị phạt; Và kẻ buông lời giả dối sẽ bị hư mất.
10 Delight does not suit a fool, nor [is it seemly] if a servant should begin to rule with haughtiness.
Aên ở sung sướng chẳng xứng hiệp cho kẻ ngu muội; Phương chi kẻ tôi mọi cai trị các hoàng tử!
11 A merciful man is long-suffering; and his triumph overtakes transgressors.
Sự khôn ngoan của người khiến cho người chậm nóng giận; Và người lấy làm danh dự mà bỏ qua tội phạm.
12 The threatening of a king is like the roaring of a lion; but as dew on the grass, so is his favour.
Vua thạnh nộ khác nào sư tử gầm thét; Còn ân dịch người như sương móc xuống trên đồng cỏ.
13 A foolish son is a disgrace to his father: vows [paid out] of the hire of a harlot are not pure.
Con trai ngu muội là tai họa cho cha nó; Và sự tranh cãi của người vợ vốn một máng xối hằng chảy luôn.
14 Fathers divide house and substance to [their] children: but a wife is suited to a man by the Lord.
Nhà cửa và tài sản là cơ nghiệp của tổ phụ để lại; Còn một người vợ khôn ngoan do nơi Ðức Giê-hô-va mà đến.
15 Cowardice possesses the effeminate [man]; and the soul of the sluggard shall hunger.
Sự biếng nhác làm cho ngủ mê; Và linh hồn trễ nải sẽ bị đói khát.
16 He that keeps the commandment keeps his own soul; but he that despises his ways shall perish.
Ai gìn giữ điều răn, gìn giữ lấy linh hồn mình; Nhưng kẻ nào không coi chừng đường lối mình sẽ thác.
17 He that has pity on the poor lends to the Lord; and he will recompense to him according to his gift.
Ai thương xót kẻ nghèo, tức cho Ðức Giê-hô-va vay mượn; Ngài sẽ báo lại việc ơn lành ấy cho người.
18 Chasten thy son, for so he shall be hopeful; and be not exalted in thy soul to haughtiness.
Hãy sửa phạt con ngươi trong lúc còn sự trông cậy; Nhưng chớ toan lòng giết nó.
19 A malicious man shall be severely punished, and if he commit injury, he shall also lose his life.
Người hay nóng giận dữ tợn, sẽ phải mang hình; Vì nếu con giải cứu hắn, ắt phải giải cứu lại nữa.
20 Hear, son, the instruction of thy father, that thou mayest be wise at thy latter end.
Hay nghe lời khuyên dạy, và tiếp nhận sự giáo hối, Ðể con được khôn ngoan trong lúc cuối cùng.
21 [There are] many thoughts in a man's heart; but the counsel of the Lord abides for ever.
Trong lòng loài người có nhiều mưu kế; Song ý chỉ của Ðức Giê-hô-va sẽ thành được.
22 Mercy is a fruit to a man: and a poor man is better than a rich liar.
Lòng nhơn từ của người làm cho người ta yêu chuộng mình; Và người nghèo khổ là hơn kẻ nói dối.
23 The fear of the Lord is life to a man: and he shall lodge without fear in places where knowledge is not seen.
Sự kính sợ Ðức Giê-hô-va dẫn đến sự sống, Làm cho người ta được ở thỏa nguyện, không bị tai họa lâm đến.
24 He that unjustly hides his hands in his bosom, will not even [bring] them up to his mouth.
Kẻ biếng nhác thò tay mình trong dĩa, Rồi không thèm đem nó lên miệng mình nữa.
25 When a pestilent character is scourged, a simple man is made wiser: and if thou reprove a wise man, he will understand discretion.
Hãy đánh kẻ nhạo báng, thì người ngu dại sẽ trở nên khôn khéo; Khá sửa dạy người thông sáng, ắt người sẽ hiểu điều tri thức.
26 He that dishonours his father, and drives away his mother, shall be disgraced and shall be exposed to reproach.
Kẻ hãm hại cha mình, và xô đuổi mẹ mình, Là một con trai gây hổ ngươi và chiêu sỉ nhục.
27 A son who ceases to attend to the instruction of a father will cherish evil designs.
Hỡi con, hãy thôi nghe sự khuyên dạy Khiến cho con lầm lạc cách xa các lời tri thức.
28 He that becomes surety for a foolish child will despise the ordinance: and the mouth of ungodly men shall drink down judgment.
Chứng gian tà nhạo báng sự công bình; Và miệng kẻ dữ nuốt tội ác.
29 Scourges are preparing for the intemperate, and punishments likewise for fools.
Sự xét đoán dự bị cho kẻ nhạo báng; Và roi vọt sắm sửa cho lưng kẻ ngu muội.