< 4 Mosebog 7 >
1 Da Moses var færdig med at rejse Boligen og havde salvet og helliget den med alt dens Tilbehør og ligeledes salvet og helliget Alteret med alt dets Tilbehør,
Khi Môi-se đã dựng xong đền tạm, và đã xức dầu cùng biệt riêng ra thánh hết thảy đồ đạc của đền tạm, xức dầu và biệt riêng ra thánh bàn thờ và hết thảy đồ đạc của bàn thờ rồi,
2 traadte Israels Øverster, Overhovederne for deres Fædrenehuse, Stammernes Øverster, der havde forestaaet Mønstringen, frem
thì các trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên, tức là các quan trưởng về những chi phái mà đã cai trị cuộc tu bộ dân, đều đem dâng lễ vật của mình.
3 og førte deres Offergave frem for HERRENS Aasyn, seks lukkede Vogne og tolv Stykker Hornkvæg, en Vogn for hver to Øverster og et Stykke Hornkvæg for hver een, og de bragte dem hen foran Boligen.
Vậy, các quan trưởng dẫn lễ vật mình đến trước mặt Đức Giê-hô-va: Sáu xe cộ, hình như cái kiệu, và mười hai con bò đực, nghĩa là mỗi hai quan trưởng đồng dâng một xe cộ, và mỗi một người dâng một con bò đực; họ dâng lễ vật đó trước đền tạm.
4 Da sagde HERREN til Moses:
Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy thâu nhận các lễ vật của những người nầy, để dùng vào công việc hội mạc; và hãy giao cho người Lê-vi,
5 Modtag dette af dem, for at det kan bruges til Arbejdet ved Aabenbaringsteltet, og giv Leviterne det med Henblik paa hver enkeltes særlige Arbejde!
tức là cho mọi người tùy theo chức phận mình.
6 Saa modtog Moses Vognene og Hornkvæget og gav Leviterne dem.
Vậy, Môi-se bèn nhận lấy các xe cộ và những bò đực, giao cho người Lê-vi.
7 To Vogne og fire Stykker Hornkvæg gav han Gersoniterne med Henblik paa deres særlige Arbejde,
Người giao cho con cháu Ghẹt-sôn hai xe cộ và bốn con bò đực, tùy theo chức phận của họ.
8 og fire Vogne og otte Stykker Hornkvæg gav han Merariterne med Henblik paa deres særlige Arbejde under Itamars, Præsten Arons Søns, Ledelse.
Người giao cho con cháu Mê-ra-ri bốn xe cộ và tám con bò đực, tùy theo chức phận của họ, có Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn, làm quản lý.
9 Derimod gav han ikke Kehatiterne noget, thi dem var Arbejdet med de hellige Ting overdraget, og de skulde bære dem paa Skuldrene.
Nhưng người không có giao chi cho con cháu Kê-hát, vì họ mắc phần công việc về những vật thánh, và gánh vác những vật đó trên vai mình.
10 Fremdeles bragte Øversterne Offergaver til Alterets Indvielse, dengang det blev salvet, og Øversterne bragte deres Offergaver hen foran Alteret.
Trong ngày bàn thờ được xức dầu, các quan trưởng dâng lễ vật mình trước bàn thờ về cuộc khánh thành nó.
11 Da sagde HERREN til Moses: Lad hver af Øversterne faa sin Dag til at bringe sin Offergave til Alterets Indvielse.
Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Các quan trưởng phải đem lễ vật mình về cuộc khánh thành bàn thờ, người nầy thì ngày nay, người kia thì ngày kia.
12 Den, som første Dag bragte sin Offergave, var Nahasjon, Amminadabs Søn af Judas Stamme.
Người dâng lễ vật mình ngày đầu, là Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp, thuộc về chi phái Giu-đa.
13 Og hans Offergave var et Sølvfad, der vejede 130 Sekel, og en Sølvskaal paa 70 Sekel efter hellig Vægt, begge fyldte med fint Hvedemel, rørt i Olie, til Afgrødeoffer,
Lễ vật người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
14 en Kande paa 10 Guldsekel, fyldt med Røgelse,
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
15 en ung Tyr, en Væder, et aargammelt Lam til Brændoffer,
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
16 en Gedebuk til Syndoffer
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
17 og til Takoffer to Stykker Hornkvæg, fem Vædre, fem Bukke og fem aargamle Lam. Det var Nahasjons, Amminadabs Søns, Offergave.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp.
18 Anden Dag bragte Netan'el, Zuars Søn, Issakars Øverste, sin Offergave;
Ngày thứ hai, Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a, quan trưởng Y-sa-ca, dâng lễ vật mình.
19 han bragte som Offergave et Sølvfad, der vejede 130 Sekel, og en Sølvskaal paa 70 Sekel efter hellig Vægt, begge fyldte med fint Hvedemel, rørt i Olie, til Afgrødeoffer,
Người dâng một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
20 en Kande paa 10 Guldsekel, fyldt med Røgelse,
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
21 en ung Tyr, en Væder, et aargammelt Lam til Brændoffer,
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
22 en Gedebuk til Syndoffer
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
23 og til Takoffer to Stykker Hornkvæg, fem Vædre, fem Bukke og fem aargamle Lam. Det var Netan'els, Zuars Søns, Offergave.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Na-tha-na-ên. con trai Xu-a.
24 Tredje Dag kom Zebuloniternes Øverste, Eliab, Helons Søn;
Ngày thứ ba, đến quan trưởng của con cháu Sa-bu-lôn, là Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn.
25 hans Offergave var et Sølvfad, der vejede 130 Sekel, og en Sølvskaal paa 70 Sekel efter hellig Vægt, begge fyldte med fint Hvedemel, rørt i Olie, til Afgrødeoffer,
Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
26 en Kande paa 10 Guldsekel, fyldt med Røgelse,
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
27 en ung Tyr, en Væder, et aargammelt Lam til Brændoffer,
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
28 en Gedebuk til Syndoffer
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
29 og til Takoffer to Stykker Hornkvæg, fem Vædre, fem Bukke og fem aargamle Lam. Det var Eliabs, Helons Søns, Offergave.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-li-áp, con trai Hê-lôn.
30 Fjerde Dag kom Rubeniternes Øverste, Elizur, Sjede'urs Søn;
Ngày thứ tư, đến quan trưởng của con cháu Ru-bên, là Ê-lít-su, con trai Sê-đêu.
31 hans Offergave var et Sølvfad, der vejede 130 Sekel, og en Sølvskaal paa 70 Sekel efter hellig Vægt, begge fyldte med fint Hvedemel, rørt i Olie, til Afgrødeoffer,
Lễ vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
32 en Kande paa 10 Guldsekel, fyldt med Røgelse,
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
34 et aargammelt Lam til Brændoffer, en Gedebuk til Syndoffer
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
35 og til Takoffer to Stykker Hornkvæg, fem Vædre, fem Bukke og fem aargamle Lam. Det var Elizurs, Sjede'urs Søns, Offergave.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-lít-su, con trai Sê-đêu.
36 Femte Dag kom Simeoniternes Øverste, Sjelumiel, Zurisjaddajs Søn;
Ngày thứ năm, đến quan trưởng của con cháu Si-mê-ôn, là Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai.
37 hans Offergave var et Sølvfad, der vejede 130 Sekel, og en Sølvskaal paa 70 Sekel efter hellig Vægt, begge fyldte med fint Hvedemel, rørt i Olie, til Afgrødeoffer,
Lễ vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánhhh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
38 en Kande paa 10 Guldsekel, fyldt med Røgelse,
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
39 en ung Tyr, en Væder, et aargammelt Lam til Brændoffer,
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
40 en Gedebuk til Syndoffer
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
41 og til Takoffer to Stykker Hornkvæg, fem Vædre, fem Bukke og fem aargamle Lam. Det var Sjelumiels, Zurisjaddajs Søns, Offergave.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai.
42 Sjette Dag kom Gaditernes Øverste, Eljasaf, De'uels Søn;
Ngày thứ sáu, đến quan trưởng của con cháu Gát, là Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên.
43 hans Offergaver et Sølvfad, der vejede 130 Sekel, og en Sølvskaal paa 70 Sekel efter hellig Vægt, begge fyldte med fint Hvedemel, rørt i Olie, til Afgrødeoffer,
Lễ vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
44 en Kande paa 10 Guldsekel, fyldt med Røgelse,
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
45 en ung Tyr, en Væder, et aargammelt Lam til Brændoffer,
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
46 en Gedebuk til Syndoffer
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
47 og til Takoffer to Stykker Hornkvæg, fem Vædre, fem Bukke og fem aargamle Lam. Det var Eljasafs, De'uels Søns, Offergave.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên.
48 Syvende Dag kom Efraimiternes Øverste, Elisjama, Ammihuds Søn:
Ngày thứ bảy, đến quan trưởng của con cháu Eùp-ra-im, là Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút.
49 hans Offergave var et Sølvfad, der vejede 130 Sekel, og en Sølvskaal paa 70 Sekel efter hellig Vægt, begge fyldte med fint Hvedemel, rørt i Olie, til Afgrødeoffer,
Lễ vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
50 en Kande paa 10 Guldsekel, fyldt med Røgelse,
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
51 en ung Tyr, en Væder, et aargammelt Lam til Brændoffer,
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
52 en Gedebuk til Syndoffer
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
53 og til Takoffer to Stykker Hornkvæg, fem Vædre, fem Bukke og fem aargamle Lam. Det var Elisjamas, Ammihuds Søns, Offergave.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút.
54 Ottende Dag kom Mannassiternes Øverste, Gamliel, Pedazurs Søn;
Ngày thứ tám, đến quan trưởng của con cháu Ma-na-se, là Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su.
55 hans Offergave var et Sølvfad, der vejede 130 Sekel, og en Sølvskaal paa 70 Sekel efter hellig Vægt, begge fyldte med fint Hvedemel, rørt i Olie, til Afgrødeoffer,
Lễ vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
56 en Kande paa 10 Guldsekel, fyldt med Røgelse,
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
57 en ung Tyr, en Væder, et aargammelt Lam til Brændoffer,
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
58 en Gedebuk til Syndoffer
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
59 og til Takoffer to Stykker Hornkvæg, fem Vædre, fem Bukke og fem aargamle Lam. Det var Gamliels, Pedazurs Søns, Offergave.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su.
60 Niende Dag kom Benjaminiternes Øverste, Abidan, Gid'onis Søn;
Ngày thứ chín, đến quan trưởng của con cháu Bên-gia-min, là A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.
61 hans Offergave var et Sølvfad, der vejede 130 Sekel, og en Sølvskaal paa 70 Sekel efter hellig Vægt, begge fyldte med fint Hvedemel, rørt i Olie, til Afgrødeoffer,
Lễ vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
62 en Kande paa 10 Guldsekel, fyldt med Røgelse,
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
63 en ung Tyr, en Væder, et aargammelt Lam til Brændoffer,
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
64 en Gedebuk til Syndoffer
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
65 og til Takoffer to Stykker Hornkvæg, fem, Vædre, fem Bukke og fem aargamle Lam. Det var Abidans, Gid'onis Søns, Offergave.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.
66 Tiende Dag kom Daniternes Øverste, Ahiezer, Ammisjaddajs Søn;
Ngày thứ mười, đến quan trưởng của con cháu Đan, là A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai.
67 hans Offergave var et Sølvfad, der vejede 130 Sekel, og en Sølvskaal paa 70 Sekel efter hellig Vægt, begge fyldte med fint Hvedemel, rørt i Olie, til Afgrødeoffer,
Lễ vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
68 en Kande paa 10 Guldsekel, fyldt med Røgelse,
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
69 en ung Tyr, en Væder, et aargammelt Lam til Brændoffer,
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
70 en Gedebuk til Syndoffer
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
71 og til Takoffer to Stykker Hornkvæg, fem Vædre, fem Bukke og fem aargamle Lam. Det var Ahiezers, Ammisjaddajs Søns, Offergave.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai.
72 Ellevte Dag kom Aseriternes Øverste, Pag'iel, Okrans Søn;
Ngày thứ mười một, đến quan trưởng của con cháu A-se, là Pha-ghi-ên, con trai của Oùc-ran.
73 hans Offergave var et Sølvfad, der vejede 130 Sekel, og en Sølvskaal paa 70 Sekel efter hellig Vægt, begge fyldte med fint Hvedemel, rørt i Olie, til Afgrødeoffer,
Lễ vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mười siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
74 en Kande paa 10 Guldsekel, fyldt med Røgelse,
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
75 en ung Tyr, en Væder, et aargammelt Lam til Brændoffer,
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
76 en Gedebuk til Syndoffer
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
77 og til Takoffer to Stykker Hornkvæg, fem Vædre, fem Bukke og fem aargamle Lam. Det var Pag'iels, Okrans Søns, Offergave.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Pha-ghi-ên, con trai Oùc-ran.
78 Tolvte Dag kom Naftaliternes Øverste, Ahira, Enans Søn;
Ngày thứ mười hai, đến quan trưởng của con cháu Nép-ta-li, là A-hi-ra, con trai Ê-nan.
79 hans Offergave var et Sølvfad, der vejede 130 Sekel, og en Sølvskaal paa 70 Sekel efter hellig Vægt, begge fyldte med fint Hvedemel, rørt i Olie, til Afgrødeoffer,
Lễ vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
80 en Kande paa 10 Guldsekel, fyldt med Røgelse,
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
81 en ung Tyr, en Væder, et aargammelt Lam til Brændoffer,
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
82 en Gedebuk til Syndoffer
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
83 og til Takoffer to Stykker Hornkvæg, fem Vædre, fem Bukke og fem aargamle Lam. Det var Ahiras, Enans Søns, Offergave.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của A-hi-ra, con trai Ê-nan.
84 Det var Gaverne fra Israeliternes Øverster til Alterets Indvielse, dengang det blev salvet: 12 Sølvfade, 12 Sølvskaale, 12 Guldkander,
Aáy là những lễ vật của các quan trưởng dân Y-sơ-ra-ên dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu: Mười hai đĩa bạc, mười hai chậu bạc, mười hai chén vàng;
85 hvert Sølvfad paa 130 Sekel og hver Sølvskaal paa 70 Sekel, alle Sølvkar tilsammen 2400 Sekel efter hellig Vægt;
mỗi cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, và mỗi cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ. Tổng cộng số bạc của các đĩa và chậu là hai ngàn bốn trăm siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh.
86 12 Guldkander, fyldte med Røgelse, hver paa 10 Sekel efter hellig Vægt, alle Guldkander tilsammen 120 Sekel.
Mười hai cái chén vàng đầy thuốc thơm, mỗi cái mười siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; tổng cộng số vàng của chén nặng được một trăm hai mươi siếc-lơ.
87 Kvæget til Brændofferet var i alt 12 unge Tyre, 12 Vædre, 12 aargamle Lam med tilhørende Afgrødeofre, 12 Gedebukke til Syndoffer;
Tổng cộng số bò đực về của lễ thiêu là mười hai con, với mười hai con chiên đực, mười hai con chiên con giáp năm cùng những của lễ chay cặp theo, và mười hai con dê đực dùng về của lễ chuộc tội.
88 Kvæget til Takofferet var i alt 24 unge Tyre, 60 Vædre, 60 Bukke og 60 aargamle lam. Det var Gaverne til Alterets Indvielse, efter at det var salvet.
Tổng cộng số bò đực về của lễ thù ân là hai mươi bốn con với sáu mươi con chiên đực, sáu mươi con dê đực, sáu mươi con chiên con giáp năm. Aáy là lễ vật dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, sau khi bàn thờ được xức dầu rồi.
89 Da Moses gik ind i Aabenbaringsteltet for at tale med HERREN, hørte han Røsten tale til sig fra Sonedækket oven over Vidnesbyrdets Ark, fra Pladsen mellem de to Keruber. Og han talede til ham.
Khi Môi-se vào hội mạc đặng hầu chuyện cùng Đức Giê-hô-va, thì người nghe Tiếng nói cùng mình từ trên nắp thi ân để trên hòm bảng chứng, ở giữa hai chê-ru-bin, người hầu chuyện cùng Đức Giê-hô-va vậy.