< ⲖⲞⲨⲔⲞⲚ 2 >

1 ⲁ̅ ⲁⲥϣⲱⲡⲉ ⲇⲉ ϩⲛ ⲛⲉϩⲟⲟⲩ ⲉⲧⲙⲙⲁⲩ ⲁⲩⲇⲟⲅⲙⲁ ⲉⲓ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲙ ⲡⲣⲣⲟ ⲁⲅⲟⲩⲥⲧⲟⲥ ⲉⲧⲣⲉⲧⲟⲓⲕⲟⲩⲙⲉⲛⲏ ⲧⲏⲣⲥ ⲥϩⲁⲓⲥ ⲛⲥⲁⲛⲉⲥⲧⲙⲉ
Lúc ấy, Sê-sa Au-gút-tơ ra chiếu chỉ phải lập sổ dân trong cả thiên hạ.
2 ⲃ̅ ⲧⲁⲓ ⲧⲉ ⲧϣⲟⲣⲡ ⲛⲁⲡⲟⲅⲣⲁⲫⲏ ⲉⲛⲧⲁⲥϣⲱⲡⲉ ⲉⲣⲉⲕⲩⲣⲓⲛⲟⲥ ⲟⲛϩⲏⲅⲉⲙⲱⲛ ⲉⲧⲥⲩⲣⲓⲁ
Việc lập sổ dân nầy là trước hết, và nhằm khi Qui-ri-ni-u làm quan tổng đốc xứ Sy-ri.
3 ⲅ̅ ⲁⲩⲱ ⲛⲉⲩⲃⲏⲕ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲡⲉ ⲡⲟⲩⲁ ⲡⲟⲩⲁ ⲉⲥϩⲁⲓϥ ⲛⲥⲁ ⲧⲉϥⲡⲟⲗⲓⲥ
Ai nấy đều đến thành mình khai tên vào sổ.
4 ⲇ̅ ⲁϥⲃⲱⲕ ϩⲱⲱϥ ⲉϩⲣⲁⲓ ⲛϭⲓ ⲓⲱⲥⲏⲫ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲛ ⲧⲅⲁⲗⲓⲗⲁⲓⲁ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲛ ⲛⲁⲍⲁⲣⲉⲑ ⲧⲡⲟⲗⲓⲥ ⲛϯⲟⲩⲇⲁⲓⲁ ⲉⲧⲡⲟⲗⲉⲓⲥ ⲛⲇⲁⲩⲉⲓⲇ ⲧⲉϣⲁⲩⲙⲟⲩⲧⲉ ⲉⲣⲟⲥ ϫⲉ ⲃⲏⲑⲗⲉⲉⲙ ϫⲉ ⲟⲩⲉⲃⲟⲗ ϩⲙ ⲡⲏⲓ ⲛⲙ ⲧⲡⲁⲧⲣⲓⲁ ⲛⲇⲁⲩⲉⲓⲇ
Vì Giô-sép là dòng dõi nhà Đa-vít, cho nên cũng từ thành Na-xa-rét, xứ Ga- li-lê, lên thành Đa-vít, gọi là Bết-lê-hem, xứ Giu-đê,
5 ⲉ̅ ⲉⲧⲣⲉϥⲧⲁⲁϥ ⲉϩⲟⲩⲛ ⲛⲙⲙⲁⲣⲓⲁ ⲧⲉⲧⲉ ⲣⲉⲧⲟⲟⲧⲥ ϣⲏⲡ ⲛⲁϥ ⲉⲥⲉⲉⲧ
để khai vào sổ tên mình và tên Ma-ri, là người đã hứa gả cho mình đang có thai.
6 ⲋ̅ ⲁⲥϣⲱⲡⲉ ⲇⲉ ϩⲙ ⲡⲧⲣⲉⲩϣⲱⲡⲉ ϩⲙ ⲡⲙⲁ ⲉⲧⲙⲙⲁⲩ ⲁⲩϫⲱⲕ ⲉⲃⲟⲗ ⲛϭⲓ ⲛⲉⲥϩⲟⲟⲩ ⲉⲧⲣⲉⲥⲙⲓⲥⲉ
Đang khi hai người ở nơi đó, thì ngày sanh đẻ của Ma-ri đã đến.
7 ⲍ̅ ⲁⲥϫⲡⲟ ⲙⲡⲉⲥϣⲏⲣⲉ ⲡⲉⲥϣⲣⲡⲙⲙⲓⲥⲉ ⲁⲥϭⲟⲟⲗⲉϥ ⲛϩⲉⲛⲧⲟⲉⲓⲥ ⲁⲥϫⲧⲟϥ ϩⲛ ⲟⲩⲟⲙϥ ϫⲉ ⲛⲉⲙⲙⲛⲙⲁ ϣⲟⲟⲡ ⲛⲁⲩ ϩⲙ ⲡⲙⲁ ⲛϭⲟⲓⲗⲉ
Người sanh con trai đầu lòng, lấy khăn bọc con mình, đặt nằm trong máng cỏ, vì nhà quán không có đủ chỗ ở.
8 ⲏ̅ ⲛⲉⲩⲛϩⲉⲛϣⲟⲟⲥ ⲇⲉ ϩⲛ ⲧⲉⲭⲱⲣⲁ ⲉⲧⲙⲙⲁⲩ ⲉⲩϣⲟⲟⲡ ϩⲛ ⲧⲥⲱϣⲉ ⲉⲩⲁⲣⲉϩ ϩⲛ ⲟⲩⲣϣⲉ ⲛⲧⲉⲩϣⲏ ⲉⲡⲉⲩⲟϩⲉ ⲛⲉⲥⲟⲟⲩ
Vả, cũng trong miền đó, có mấy kẻ chăn chiên trú ngoài đồng, thức đêm canh giữ bầy chiên.
9 ⲑ̅ ⲁⲡⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲙⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲟⲩⲱⲛϩ ⲛⲁⲩ ⲉⲃⲟⲗ ⲁⲩⲱ ⲁⲡⲉⲟⲟⲩ ⲙⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲣⲟⲩⲟⲉⲓⲛ ⲉⲣⲟⲟⲩ ⲁⲩⲣ ϩⲟⲧⲉ ⲛⲟⲩⲛⲟϭ ⲛϩⲟⲧⲉ
Một thiên sứ của Chúa đến gần họ, và sự vinh hiển của Chúa chói lòa xung quanh, họ rất sợ hãi.
10 ⲓ̅ ⲡⲉϫⲉ ⲡⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲇⲉ ⲛⲁⲩ ϫⲉ ⲙⲡⲣⲣ ϩⲟⲧⲉ ⲉⲓⲥ ϩⲏⲧⲉ ⲅⲁⲣ ϯⲛⲁⲧⲁϣⲉⲟⲉⲓϣ ⲛⲏⲧⲛ ⲛⲟⲩⲛⲟϭ ⲣⲣⲁϣⲉ ⲡⲁⲓ ⲉⲧⲛⲁϣⲱⲡⲉ ⲙⲡⲗⲁⲟⲥ ⲧⲏⲣϥ
Thiên sứ bèn phán rằng: Đừng sợ chi; vì nầy, ta báo cho các ngươi một Tin Lành, sẽ làm một sự vui mừng lớn cho muôn dân;
11 ⲓ̅ⲁ̅ ϫⲉ ⲁⲩϫⲡⲟ ⲛⲏⲧⲛ ⲙⲡⲟⲟⲩ ⲙⲡⲥⲱⲧⲏⲣ ⲉⲧⲉ ⲡⲁⲓ ⲡⲉ ⲡⲉⲭⲥ ⲡϫⲟⲉⲓⲥ ϩⲛ ⲧⲡⲟⲗⲓⲥ ⲛⲇⲁⲩⲉⲓⲇ
ấy là hôm nay tại thành Đa-vít đã sanh cho các ngươi một Đấng Cứu thế, là Christ, là Chúa.
12 ⲓ̅ⲃ̅ ⲁⲩⲱ ⲟⲩⲙⲁⲉⲓⲛ ⲛⲏⲧⲛ ⲡⲉ ⲡⲁⲓ ⲧⲉⲧⲛⲁϩⲉ ⲉⲩϣⲏⲣⲉ ϣⲏⲙ ⲉϥϭⲟⲟⲗⲉ ⲛϩⲉⲛⲧⲟⲉⲓⲥ ⲉϥⲕⲏ ϩⲛ ⲟⲩⲟⲙϥ
Nầy là dấu cho các ngươi nhìn nhận Ngài: Các ngươi sẽ gặp một con trẻ bọc bằng khăn, nằm trong máng cỏ.
13 ⲓ̅ⲅ̅ ⲁⲩϣⲱⲡⲉ ⲇⲉ ϩⲛ ⲟⲩϣⲥⲛⲉ ⲛⲙⲡⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲛϭⲓ ⲟⲩⲙⲏⲏϣⲉ ⲛⲧⲉⲥⲧⲣⲁⲧⲓⲁ ⲛⲧⲡⲉ ⲉⲩⲥⲙⲟⲩ ⲉⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲉⲩϫⲱ ⲙⲙⲟⲥ
Bỗng chúc có muôn vàn thiên binh với thiên sứ đó ngợi khen Đức Chúa Trời rằng:
14 ⲓ̅ⲇ̅ ϫⲉ ⲡⲉⲟⲟⲩ ⲙⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ϩⲛ ⲛⲉⲧϫⲟⲥⲉ ⲁⲩⲱ ϯⲣⲏⲛⲏ ϩⲓϫⲛ ⲡⲕⲁϩ ϩⲛ ⲣⲣⲱⲙⲉ ⲙⲡⲉϥⲟⲩⲱϣ
Sáng danh Chúa trên các từng trời rất cao, Bình an dưới đất, ân trạch cho loài người!
15 ⲓ̅ⲉ̅ ⲁⲥϣⲱⲡⲉ ⲇⲉ ⲛⲧⲉⲣⲉⲛⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲃⲱⲕ ⲉϩⲣⲁⲓ ϩⲓⲧⲟⲟⲧⲟⲩ ⲉⲧⲡⲉ ⲛⲉⲣⲉⲛϣⲟⲟⲥ ϣⲁϫⲉ ⲙⲛ ⲛⲉⲩⲉⲣⲏⲩ ϫⲉ ⲙⲁⲣⲛⲃⲱⲕ ϣⲁⲃⲏⲑⲗⲉⲉⲙ ⲛⲧⲛⲛⲁⲩ ⲉⲡⲉⲓϣⲁϫⲉ ⲉⲛⲧⲁϥϣⲱⲡⲉ ⲉⲛⲧⲁⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲟⲩⲟⲛϩϥ ⲉⲣⲟⲛ
Sau khi các thiên sứ lìa họ lên trời rồi, bọn chăn nói với nhau rằng: Chúng ta hãy tới thành Bết-lê-hem, xem việc đã xảy đến mà Chúa cho chúng ta hay.
16 ⲓ̅ⲋ̅ ⲁⲩϭⲉⲡⲏ ⲇⲉ ⲁⲩⲉⲓ ⲁⲩϩⲉ ⲉⲙⲁⲣⲓⲁ ⲛⲙⲓⲱⲥⲏⲫ ⲛⲙⲡϣⲏⲣⲉ ϣⲏⲙ ⲉϥⲕⲏ ϩⲛ ⲟⲩⲟⲙϥ
Vậy, họ vội vàng đi đến đó, thấy Ma-ri, Giô-sép, và thấy con trẻ đang nằm trong máng cỏ.
17 ⲓ̅ⲍ̅ ⲛⲧⲉⲣⲟⲩⲛⲁⲩ ⲇⲉ ⲁⲩⲉⲓⲙⲉ ⲉⲡϣⲁϫⲉ ⲉⲛⲧⲁⲩϫⲟⲟϥ ⲛⲁⲩ ⲉⲧⲃⲉ ⲡϣⲏⲣⲉ ϣⲏⲙ
Đã thấy vậy, họ bèn thuật lại những lời thiên sứ nói về con trẻ đó.
18 ⲓ̅ⲏ̅ ⲁⲩⲱ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲙ ⲉⲛⲧⲁⲩⲥⲱⲧⲙ ⲁⲩⲣϣⲡⲏⲣⲉ ⲉϫⲛ ⲛⲉⲛⲧⲁⲛϣⲟⲟⲥ ϫⲟⲟⲩ ⲛⲁⲩ
Ai nấy nghe chuyện bọn chăn chiên nói, đều lấy làm lạ.
19 ⲓ̅ⲑ̅ ⲙⲁⲣⲓⲁ ⲇⲉ ⲛⲉⲥϩⲁⲣⲉϩ ⲉⲛⲉⲓϣⲁϫⲉ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲡⲉ ⲉⲥⲕⲱ ⲙⲙⲟⲟⲩ ϩⲙ ⲡⲉⲥϩⲏⲧ
Còn Ma-ri thì ghi nhớ mọi lời ấy và suy nghĩ trong lòng.
20 ⲕ̅ ⲁⲩⲕⲟⲧⲟⲩ ⲇⲉ ⲛϭⲓ ⲛϣⲟⲟⲥ ⲉⲩϯ ⲉⲟⲟⲩ ⲁⲩⲱ ⲉⲩⲥⲙⲟⲩ ⲉⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲉϫⲛ ⲛⲉⲛⲧⲁⲩⲥⲟⲧⲙⲟⲩ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲁⲩⲱ ⲁⲩⲛⲁⲩ ⲕⲁⲧⲁ ⲑⲉ ⲉⲛⲧⲁⲩϫⲟⲟⲥ ⲛⲁⲩ
Bọn chăn chiên trở về, làm sáng danh và ngợi khen Đức Chúa Trời về mọi điều mình đã nghe và thấy y như lời đã bảo trước cùng mình.
21 ⲕ̅ⲁ̅ ⲛⲧⲉⲣⲉϣⲙⲟⲩⲛ ⲇⲉ ⲛϩⲟⲟⲩ ϫⲱⲕ ⲉⲃⲟⲗ ⲉⲧⲣⲉⲩⲥⲃⲃⲏⲧϥ ⲁⲩⲙⲟⲩⲧⲉ ⲉⲡⲉϥⲣⲁⲛ ϫⲉ ⲓⲏⲥ ⲡⲉⲛⲧⲁⲡⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲧⲁⲁϥ ⲉⲣⲟϥ ⲉⲙⲡⲁⲧⲥⲱⲱ ⲙⲙⲟϥ ϩⲛ ⲑⲏ
Đến ngày thứ tám, là ngày phải làm phép cắt bì cho con trẻ, thì họ đặt tên là Jêsus, là tên thiên sứ đã đặt cho, trước khi chịu cưu mang trong lòng mẹ.
22 ⲕ̅ⲃ̅ ⲁⲩⲱ ⲛⲧⲉⲣⲟⲩϫⲱⲕ ⲉⲃⲟⲗ ⲛϭⲓ ⲛⲉϩⲟⲟⲩ ⲙⲡⲉⲩⲧⲃⲃⲟ ⲕⲁⲧⲁⲡⲛⲟⲙⲟⲥ ⲙⲙⲱⲩⲥⲏⲥ ⲁⲩϫⲓⲧϥ ⲉϩⲣⲁⲓ ⲉⲑⲓⲓⲉⲣⲟⲥⲟⲗⲩⲙⲁ ⲉⲧⲁϩⲟϥ ⲉⲣⲁⲧϥ ⲙⲡϫⲟⲉⲓⲥ
Khi đã hết những ngày tinh sạch rồi, theo luật pháp Môi-se, Giô-sép và Ma-ri đem con trẻ lên thành Giê-ru-sa-lem để dâng cho Chúa,
23 ⲕ̅ⲅ̅ ⲕⲁⲧⲁ ⲑⲉ ⲉⲧⲥⲏϩ ϩⲙ ⲡⲛⲟⲙⲟⲥ ⲙⲡϫⲟⲉⲓⲥ ϫⲉ ϩⲟⲟⲩⲧ ⲛⲓⲙ ⲉⲧⲛⲁⲟⲩⲱⲛ ⲉⲧⲟⲟⲧⲉ ⲉⲩⲉⲙⲟⲩⲧⲉ ⲉⲣⲟϥ ϫⲉ ⲡⲉⲧⲟⲩⲁⲁⲃ ⲙⲡϫⲟⲉⲓⲥ
như đã chép trong luật pháp Chúa rằng: Hễ con trai đầu lòng, phải dâng cho Chúa,
24 ⲕ̅ⲇ̅ ⲁⲩⲱ ⲉϯ ⲛⲟⲩⲑⲩⲥⲓⲁ ⲕⲁⲧⲁ ⲡⲉⲛⲧⲁⲩϫⲟⲟϥ ϩⲙ ⲡⲛⲟⲙⲟⲥ ⲙⲡϫⲟⲉⲓⲥ ϫⲉ ⲟⲩⲥⲟⲉⲓϣ ⲛϭⲣⲙⲡϣⲁⲛ ⲏ ⲙⲁⲥ ⲥⲛⲁⲩ ⲛϭⲣⲟⲟⲙⲡⲉ
lại dâng một cặp chim cu, hoặc chim bò câu con, như luật pháp Chúa đã truyền.
25 ⲕ̅ⲉ̅ ⲉⲓⲥ ϩⲏⲏⲧⲉ ⲇⲉ ⲛⲉⲩⲛⲟⲩⲣⲱⲙⲉ ⲡⲉ ϩⲛ ⲑⲓⲉⲣⲟⲥⲟⲗⲩⲙⲁ ⲉⲡⲉϥⲣⲁⲛ ⲡⲉ ⲥⲩⲙⲉⲱⲛ ⲁⲩⲱ ⲡⲉⲓⲣⲱⲙⲉ ⲛⲉⲩⲇⲓⲕⲁⲓⲟⲥ ⲡⲉ ⲣⲣⲉϥϣⲙϣⲉ ⲙⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲉϥϭⲱϣⲧ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲏⲧϥ ⲙⲡⲥⲟⲗⲥⲗ ⲙⲡⲓⲥⲣⲁⲏⲗ ⲉⲩⲛⲟⲩⲡⲛⲁ ⲉϥⲟⲩⲁⲁⲃ ϣⲟⲟⲡ ⲛⲙⲙⲁϥ
Vả, trong thành Giê-ru-sa-lem có một người công bình đạo đức, tên là Si- mê-ôn, trông đợi sự yên ủi dân Y-sơ-ra-ên, và Đức Thánh Linh ngự trên người.
26 ⲕ̅ⲋ̅ ⲉⲁⲩⲧⲁⲙⲟϥ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲛ ⲡⲉⲡⲛⲁ ⲉⲧⲟⲩⲁⲁⲃ ϫⲉ ⲛϥⲛⲁⲙⲟⲩ ⲁⲛ ⲉⲙⲡϥⲛⲁⲩ ⲉⲡⲉⲭⲥ ⲙⲡϫⲟⲉⲓⲥ
Đức Thánh Linh đã bảo trước cho người biết mình sẽ không chết trước khi thấy Đấng Christ của Chúa.
27 ⲕ̅ⲍ̅ ⲁⲩⲱ ⲁϥⲉⲓ ϩⲙ ⲡⲉⲡⲛⲁ ⲉⲡⲉⲣⲡⲉ ϩⲙ ⲡⲧⲣⲉⲛⲉⲓⲟⲧⲉ ⲇⲉ ϫⲓ ⲙⲡϣⲏⲣⲉ ϣⲏⲙ ⲉϩⲟⲩⲛ ⲓⲏⲥ ⲉⲧⲣⲉⲩⲉⲓⲣⲉ ⲙⲡⲥⲱⲛⲧ ⲙⲡⲛⲟⲙⲟⲥ ϩⲁⲣⲟϥ
Vậy người cảm bởi Đức Thánh Linh vào đền thờ, lúc có cha mẹ đem con trẻ là Jêsus đến, để làm trọn cho Ngài các thường lệ mà luật pháp đã định,
28 ⲕ̅ⲏ̅ ⲛⲧⲟϥ ⲇⲉ ⲁϥϫⲓⲧϥ ⲉⲡⲉϥϩⲁⲙⲏⲣ ⲁϥⲥⲙⲟⲩ ⲉⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲡⲉϫⲁϥ
thì người bồng ẵm con trẻ, mà ngợi khen Đức Chúa Trời rằng:
29 ⲕ̅ⲑ̅ ϫⲉ ⲧⲉⲛⲟⲩ ⲕⲛⲁⲕⲱ ⲉⲃⲟⲗ ⲙⲡⲉⲕϩⲙϩⲁⲗ ⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲕⲁⲧⲁⲡⲉⲕϣⲁϫⲉ ϩⲛ ⲟⲩⲉⲓⲣⲏⲛⲏ
Lạy Chúa, bây giờ xin Chúa cho tôi tớ Chúa được qua đời bình an, theo như lời Ngài;
30 ⲗ̅ ϫⲉ ⲁⲛⲁⲃⲁⲗ ⲛⲁⲩ ⲉⲡⲉⲕⲟⲩϫⲁⲉⲓ
Vì con mắt tôi đã thấy sự cứu vớt của Ngài,
31 ⲗ̅ⲁ̅ ⲡⲁⲓ ⲉⲛⲧⲁⲕⲥⲃⲧⲱⲧϥ ⲙⲡⲉⲕⲧⲟ ⲉⲃⲟⲗ ⲛⲗⲗⲁⲟⲥ ⲧⲏⲣⲟⲩ
Mà Ngài đã sắm sửa đặng làm ánh sáng trước mặt muôn dân,
32 ⲗ̅ⲃ̅ ⲡⲟⲩⲟⲉⲓⲛ ⲉⲩϭⲱⲗⲡ ⲉⲃⲟⲗ ⲛⲛϩⲉⲑⲛⲟⲥ ⲁⲩⲱ ⲉⲡⲉⲟⲟⲩ ⲙⲡⲉⲕⲗⲁⲟⲥ ⲡⲓⲥⲣⲁⲏⲗ
Soi khắp thiên hạ, Và làm vinh hiển cho dân Y-sơ-ra-ên là dân Ngài.
33 ⲗ̅ⲅ̅ ⲡⲉϥⲉⲓⲱⲧ ⲇⲉ ⲛⲙ ⲧⲉϥⲙⲁⲁⲩ ⲛⲉⲩⲣϣⲡⲏⲣⲉ ⲉϫⲛ ⲛⲉⲧⲟⲩϫⲱ ⲙⲙⲟⲟⲩ ⲉⲧⲃⲏⲏⲧϥ
Cha mẹ con trẻ lấy làm lạ về mấy lời người ta nói về con.
34 ⲗ̅ⲇ̅ ⲁⲥⲩⲙⲉⲱⲛ ⲇⲉ ⲥⲙⲟⲩ ⲉⲣⲟⲟⲩ ⲡⲉϫⲁϥ ⲙⲙⲁⲣⲓⲁ ⲧⲉϥⲙⲁⲁⲩ ϫⲉ ⲉⲓⲥ ⲡⲁⲓ ⲕⲏ ⲉϩⲣⲁⲉⲓ ⲉⲩϩⲉ ⲛⲙⲟⲩⲧⲱⲟⲩⲛ ⲛϩⲁϩ ϩⲙ ⲡⲓⲥⲣⲁⲏⲗ ⲁⲩⲱ ⲉⲩⲙⲁⲉⲓⲛ ⲉⲩⲱϩⲙ ϩⲓⲱⲱϥ
Si-mê-ôn bèn chúc phước cho hai vợ chồng, nói với Ma-ri, mẹ con trẻ rằng: Đây, con trẻ nầy đã định làm một cớ cho nhiều người trong Y-sơ-ra-ên vấp ngã hoặc dấy lên, và định làm một dấu gây nên sự cãi trả;
35 ⲗ̅ⲉ̅ ⲛⲧⲟ ⲇⲉ ⲟⲩⲛⲟⲩⲥⲏϥⲉ ⲛⲏⲟⲩ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲛ ⲧⲟⲩⲯⲩⲭⲏ ϫⲉⲕⲁⲥ ⲉⲩⲉϭⲱⲗⲡ ⲉⲃⲟⲗ ⲛϭⲓ ⲙⲙⲟⲕⲙⲉⲕ ⲛϩⲁϩ ⲛϩⲏⲧ
còn phần ngươi, có một thanh gươm sẽ đâm thấu qua lòng ngươi. Aáy vậy tư tưởng trong lòng nhiều người sẽ được bày tỏ.
36 ⲗ̅ⲋ̅ ⲛⲉⲩⲛ ⲟⲩⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲏⲧⲓⲥ ⲇⲉ ϫⲉ ⲁⲛⲛⲁ ⲧϣⲉⲉⲣⲉ ⲙⲫⲁⲛⲟⲩⲏⲗ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲛ ⲧⲉⲫⲩⲗⲏ ⲛⲁⲥⲏⲣ ⲧⲁⲓ ⲇⲉ ⲁⲥⲁⲓⲁⲓ ϩⲛ ϩⲉⲛϩⲟⲟⲩ ⲉⲛⲁϣⲱⲟⲩ ⲉⲁⲥⲣⲥⲁϣϥⲉ ⲣⲣⲟⲙⲡⲉ ⲙⲛ ⲡⲉⲥϩⲁⲓ ϫⲓⲛ ⲧⲉⲥⲙⲛⲧⲣⲟⲟⲩⲛⲉ
Lại có bà tiên tri An-ne, con gái của Pha-nu-ên, về chi phái A-se, đã cao tuổi lắm. Từ lúc còn đồng trinh đã ở với chồng được bảy năm;
37 ⲗ̅ⲍ̅ ⲁⲩⲱ ⲁⲥⲣⲭⲏⲣⲁ ϣⲁⲧⲥⲣϩⲙⲉⲛⲉⲧⲁϥⲧⲉ ⲣⲣⲟⲙⲡⲉ ⲧⲁⲓ ⲇⲉ ⲙⲉⲥⲥⲛⲡⲉⲣⲡⲉ ⲉⲃⲟⲗ ⲉⲥϣⲙϣⲉ ⲙⲡⲉϩⲟⲟⲩ ⲛⲙ ⲧⲉⲩϣⲏ ϩⲛ ϩⲉⲛⲛⲏⲥⲧⲓⲁ ⲛⲙϩⲉⲛⲥⲟⲡⲥ
rồi thì ở góa. Bấy giờ đã tám mươi bốn tuổi, chẳng hề ra khỏi đền thờ, cứ đêm ngày hầu việc Đức Chúa Trời, kiêng ăn và cầu nguyện.
38 ⲗ̅ⲏ̅ ϩⲛ ⲧⲉⲩⲛⲟⲩ ⲇⲉ ⲉⲧⲙⲙⲁⲩ ⲁⲥⲁϩⲉⲣⲁⲧⲥ ⲁⲥⲉⲝϩⲟⲙⲟⲗⲟⲅⲓ ⲙⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲁⲩⲱ ⲛⲉⲥϣⲁϫⲉ ⲛⲙⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲙ ⲉⲧϭⲱϣⲧ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲏⲧϥ ⲙⲡⲥⲱⲧⲉ ⲛⲑⲓⲉⲣⲟⲥⲟⲗⲩⲙⲁ
Một lúc ấy, người cũng thình lình đến đó, ngợi khen Đức Chúa Trời, và nói chuyện về con trẻ với mọi người trông đợi sự giải cứu của thành Giê-ru-sa-lem.
39 ⲗ̅ⲑ̅ ⲛⲧⲉⲣⲟⲩϫⲱⲕ ⲇⲉ ⲉⲃⲟⲗ ⲛϭⲓ ϩⲱⲃ ⲛⲓⲙ ⲕⲁⲧⲁⲡⲛⲟⲙⲟⲥ ⲙⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲁⲩⲕⲟⲧⲟⲩ ⲉϩⲣⲁⲓ ⲉⲧⲅⲁⲗⲓⲗⲁⲓⲁ ⲉⲧⲉⲩⲡⲟⲗⲉⲓⲥ ⲛⲁⲍⲁⲣⲉⲑ
Khi Giô-sép và Ma-ri đã làm trọn mọi việc theo luật pháp Chúa rồi, thì trở về thành của mình là Na-xa-rét trong xứ Ga-li-lê.
40 ⲙ̅ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲇⲉ ϣⲏⲙ ⲛⲉⲁϥⲁⲓⲁⲉⲓ ⲁⲩⲱ ⲛⲉϥϭⲙϭⲟⲙ ⲉϥⲙⲉϩ ⲛⲧⲥⲟⲫⲓⲁ ⲉⲣⲉⲧⲉⲭⲁⲣⲓⲥ ⲙⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ϩⲓϫⲱϥ
Con trẻ lớn lên, và mạnh mẽ, được đầy dẫy sự khôn ngoan, và ơn Đức Chúa Trời ngự trên Ngài.
41 ⲙ̅ⲁ̅ ⲛⲉⲣⲉⲛⲉϥⲓⲟⲧⲉ ⲇⲉ ⲃⲏⲕ ⲡⲉ ⲧⲣⲣⲟⲙⲡⲉ ⲉⲑⲓⲉⲣⲟⲥⲟⲗⲩⲙⲁ ⲙⲡϣⲁ ⲙⲡⲡⲁⲥⲭⲁ
Vả, hằng năm đến ngày lễ Vượt qua, cha mẹ Đức Chúa Jêsus thường đến thành Giê-ru-sa-lem.
42 ⲙ̅ⲃ̅ ⲛⲧⲉⲣⲉϥⲣⲙⲛⲧⲥⲛⲟⲟⲩⲥ ⲇⲉ ⲣⲣⲟⲙⲡⲉ ⲉⲩⲛⲁⲃⲱⲕ ⲉϩⲣⲁⲓ ⲕⲁⲧⲁⲡⲥⲱⲛⲧ ⲙⲡϣⲁⲁ
Khi Ngài lên mười hai tuổi, theo lệ thường ngày lễ, cùng lên thành Giê- ru-sa-lem.
43 ⲙ̅ⲅ̅ ⲁⲩⲱ ⲛⲧⲉⲣⲟⲩϫⲱⲕ ⲉⲃⲟⲗ ⲛⲛⲉϩⲟⲟⲩ ϩⲙ ⲡⲧⲣⲉⲩⲕⲟⲧⲟⲩ ⲁϥϭⲱ ⲛϭⲓ ⲡϣⲏⲣⲉ ϣⲏⲙ ⲓⲏⲥ ϩⲛ ⲑⲓⲉⲣⲟⲥⲟⲗⲩⲙⲁ ⲙⲡⲟⲩⲓⲙⲉ ⲇⲉ ⲛϭⲓ ⲛⲉϥⲓⲟⲧⲉ
Các ngày lễ qua rồi, cha mẹ trở về, con trẻ là Jêsus ở lại thành Giê-ru-sa-lem, mà cha mẹ không hay chi hết.
44 ⲙ̅ⲇ̅ ⲉⲩⲙⲉⲩⲉ ϫⲉ ϥϩⲛⲧⲉϩⲓⲏ ⲛⲙⲙⲁⲩ ⲛⲧⲉⲣⲟⲩⲣⲟⲩϩⲟⲟⲩ ⲇⲉ ⲙⲙⲟⲟϣⲉ ⲁⲩϣⲓⲛⲉ ⲛⲥⲱϥ ϩⲛ ⲛⲉⲩⲥⲩⲅⲅⲉⲛⲏⲥ ⲙⲛ ⲛⲉⲧⲥⲟⲟⲩⲛ ⲙⲙⲟⲟⲩ
Hai người tưởng rằng Ngài cũng đồng đi với bạn đi đường, đi trót một ngày, rồi mới tìm hỏi trong đám bà con quen biết;
45 ⲙ̅ⲉ̅ ⲁⲩⲱ ⲛⲧⲉⲣⲟⲩⲧⲙϩⲉ ⲉⲣⲟϥ ⲁⲩⲕⲟⲧⲟⲩ ⲉϩⲣⲁⲉⲓ ⲉⲑⲓⲉⲣⲟⲥⲟⲗⲩⲙⲁ ⲉⲩϣⲓⲛⲉ ⲛⲥⲱϥ
nhưng không thấy Ngài, bèn trở lại thành Giê-ru-sa-lem mà tìm.
46 ⲙ̅ⲋ̅ ⲁⲥϣⲱⲡⲉ ⲇⲉ ⲙⲛⲛⲥⲁϣⲟⲙⲛⲧ ⲛϩⲟⲟⲩ ⲁⲩϩⲉ ⲉⲣⲟϥ ϩⲙ ⲡⲉⲣⲡⲉ ⲉϥϩⲙⲟⲟⲥ ⲛⲧⲙⲏⲧⲉ ⲛⲛⲥⲁϩ ⲉϥⲥⲱⲧⲙ ⲉⲣⲟⲟⲩ ⲉϥϫⲛⲟⲩ ⲙⲙⲟⲟⲩ
Khỏi ba ngày, gặp Ngài tại trong đền thờ đang ngồi giữa mấy thầy thông thái, vừa nghe vừa hỏi.
47 ⲙ̅ⲍ̅ ⲁⲩⲣϣⲡⲏⲣⲉ ⲇⲉ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲛϭⲓ ⲛⲉⲧⲥⲱⲧⲙ ⲉⲣⲟϥ ⲉϫⲛ ⲛⲉϥⲙⲛⲧⲥⲁⲃⲉ ⲙⲛ ⲛⲉϥϭⲓⲛⲟⲩⲱϣⲃ
Ai nấy nghe, đều lạ khen về sự khôn ngoan và lời đối đáp của Ngài.
48 ⲙ̅ⲏ̅ ⲁⲩⲛⲁⲩ ⲇⲉ ⲉⲣⲟϥ ⲁⲩⲣϣⲡⲏⲣⲉ ⲡⲉϫⲉ ⲧⲉϥⲙⲁⲁⲩ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⲡⲁϣⲏⲣⲉ ⲛⲧⲁⲕⲣⲟⲩ ⲛⲁⲛ ϩⲓⲛⲁⲓ ⲉⲓⲥ ϩⲏⲏⲧⲉ ⲁⲛⲟⲕ ⲙⲛ ⲡⲉⲕⲓⲱⲧ ⲉⲛⲙⲟⲕϩ ⲛϩⲏⲧ ⲉⲛϣⲓⲛⲉ ⲛⲥⲱⲕ
Khi cha mẹ thấy Ngài, thì lấy làm lạ, và mẹ hỏi rằng: Hỡi con, sao con làm cho hai ta thể nầy? Nầy, cha và mẹ đã khó nhọc lắm mà tìm con.
49 ⲙ̅ⲑ̅ ⲡⲉϫⲁϥ ⲇⲉ ⲛⲁⲩ ϫⲉ ⲉⲧⲃⲉ ⲟⲩ ⲧⲉⲧⲛϣⲓⲛⲉ ⲛⲥⲱⲓ ⲛⲧⲉⲧⲛⲥⲟⲟⲩⲛ ⲁⲛ ϫⲉ ϩⲁⲡⲥ ⲉⲧⲣⲁϭⲱ ϩⲛ ⲛⲁⲡⲁⲓⲱⲧ
Ngài thưa rằng: Cha mẹ kiếm tôi làm chi? Há chẳng biết tôi phải lo việc Cha tôi sao?
50 ⲛ̅ ⲛⲧⲟⲟⲩ ⲇⲉ ⲙⲡⲟⲩⲓⲙⲉ ⲉⲡϣⲁϫⲉ ⲉⲛⲧⲁϥϫⲟⲟϥ ⲛⲁⲩ
Nhưng hai người không hiểu lời Ngài nói chi hết.
51 ⲛ̅ⲁ̅ ⲁϥⲉⲓ ⲇⲉ ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⲛⲙⲙⲁⲩ ⲉϩⲣⲁⲓ ⲉⲛⲁⲍⲁⲣⲉⲑ ⲁⲩⲱ ⲛⲉϥⲥⲱⲧⲙ ⲛⲥⲱⲟⲩ ⲧⲉϥⲙⲁⲁⲩ ⲇⲉ ⲛⲉⲥϩⲁⲣⲉϩ ⲉⲛⲉⲓϣⲁϫⲉ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲡⲉ ϩⲙ ⲡⲉⲥϩⲏⲧ
Đoạn, Ngài theo về thành Na-xa-rét và chịu lụy cha mẹ. Mẹ Ngài ghi các lời ấy vào lòng.
52 ⲛ̅ⲃ̅ ⲓⲏⲥ ⲇⲉ ⲛⲉϥⲡⲣⲟⲕⲟⲡⲧⲉ ϩⲛ ⲧⲥⲟⲫⲓⲁ ⲛⲙⲑⲏⲗⲓⲕⲓⲁ ⲛⲙ ⲧⲉⲭⲁⲣⲓⲥ ⲛⲛⲁϩⲣⲙ ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲙⲛ ⲣⲣⲱⲙⲉ
Đức Chúa Jêsus khôn ngoan càng thêm, thân hình càng lớn, càng được đẹp lòng Đức Chúa Trời và người ta.

< ⲖⲞⲨⲔⲞⲚ 2 >