< ⲚⲒⲔⲞⲢⲒⲚⲐⲒⲞⲤ Ⲃ ̅ 2 >

1 ⲁ̅ ⲁⲓⲕⲣⲓⲛⲉ ⲅⲁⲣ ⲙⲡⲁⲓ ⲛⲁⲓ ⲉⲧⲙⲉⲓ ⲟⲛ ϣⲁⲣⲱⲧⲛ ϩⲛ ⲟⲩⲗⲩⲡⲏ
Vậy, chính tôi đã quyết định không trở lại cùng anh em để làm cho anh em buồn rầu;
2 ⲃ̅ ⲉϣϫⲉ ⲁⲛⲟⲕ ⲅⲁⲣ ⲡⲉⲧⲛⲁⲗⲩⲡⲉⲓ ⲙⲙⲱⲧⲛ ⲉⲓⲉ ⲛⲓⲙ ⲡⲉⲧⲛⲁⲉⲩⲫⲣⲁⲛⲉ ⲙⲙⲟⲓ ⲉⲓ ⲙⲏⲧⲓ ⲡⲉⲧⲛⲁⲗⲩⲡⲉⲓ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲟⲧ
vì nếu tôi làm cho anh em buồn rầu, thì thể nào tôi được trông cậy sự vui bởi kẻ mà chính tôi đã làm cho buồn rầu?
3 ⲅ̅ ⲕⲁⲓⲅⲁⲣ ⲉⲛⲧⲁⲓⲥⲉϩ ⲡⲁⲓ ϫⲉⲕⲁⲥ ⲉⲛⲛⲁⲉⲓ ⲧⲁⲗⲩⲡⲉⲓ ⲛⲧⲟⲟⲧⲟⲩ ⲛⲛⲉⲧⲉϣϣⲉ ⲉⲧⲣⲁⲣⲁϣⲉ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲟⲧⲟⲩ ⲉⲓⲕⲱ ⲛϩⲧⲏⲓ ⲉⲣⲱⲧⲛ ⲧⲏⲣⲧⲛ ϫⲉ ⲡⲁⲣⲁϣⲉ ⲡⲱⲧⲛ ⲧⲏⲣⲧⲛ ⲡⲉ
Tôi đã viết cho anh em như thế, hầu cho khi tôi đến nơi, sẽ không buồn bởi kẻ đáng làm cho tôi vui: tôi tin cậy ở hết thảy anh em rằng, anh em ai nấy đều lấy sự vui của tôi mà làm vui mình.
4 ⲇ̅ ⲉⲃⲟⲗ ⲅⲁⲣ ϩⲛ ⲟⲩⲛⲟϭ ⲛⲑⲗⲓⲯⲓⲥ ⲙⲛ ⲟⲩⲗⲱϫϩ ⲛϩⲏⲧ ⲁⲓⲥϩⲁⲓ ⲛⲏⲧⲛ ϩⲓⲧⲛ ϩⲁϩ ⲛⲣⲙⲉⲓⲏ ϫⲉⲕⲁⲥ ⲁⲛ ⲉⲧⲉⲧⲛⲉⲗⲩⲡⲉⲓ ⲁⲗⲗⲁ ϫⲉ ⲉⲧⲉⲧⲛⲉⲉⲓⲙⲉ ⲉⲧⲁⲅⲁⲡⲏ ⲉⲧⲉⲩⲛⲧⲁⲉⲓⲥ ⲛϩⲟⲩⲟ ⲉϩⲟⲩⲛ ⲉⲣⲱⲧⲛ
Vả, ấy là đang trong cơn khốn nạn lớn, tấm lòng quặn thắt, nước mắt dầm dề, mà tôi đã viết thơ cho anh em, nào phải để cho anh em âu sầu, nhưng để làm cho anh em biết tình yêu dấu riêng của tôi đối với anh em vậy.
5 ⲉ̅ ⲉϣϫⲉ ⲁⲟⲩⲁ ⲇⲉ ⲗⲩⲡⲉⲓ ⲛⲧⲁϥⲗⲩⲡⲉⲓ ⲙⲙⲟⲓ ⲁⲛ ⲁⲗⲗⲁ ⲁⲡⲟ ⲙⲉⲣⲟⲩⲥ ϫⲉ ⲉⲛⲛⲁⲉⲡⲓⲃⲁⲣⲉⲓ ⲙⲙⲱⲧⲛ ⲧⲏⲣⲧⲛ
Nếu kẻ nào làm cớ buồn rầu, ấy chẳng phải chỉ làm cho tôi buồn rầu mà thôi, nhưng đã làm cho anh em thảy đều buồn rầu ít nhiều, tôi chẳng muốn nói quá làm gì.
6 ⲋ̅ ⲧⲉⲓⲉⲡⲓⲧⲓⲙⲓⲁ ϭⲉ ⲣⲱϣⲉ ⲉⲡⲁⲓ ⲧⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲙ ⲡⲉϩⲟⲩⲟ
Kẻ đó đã bị phần nhiều người trong anh em quở trách, ấy là đủ rồi;
7 ⲍ̅ ϩⲱⲥⲧⲉ ⲛⲧⲟϥ ⲛⲧⲉⲧⲛⲕⲱ ⲛⲁϥ ⲉⲃⲟⲗ ⲁⲩⲱ ⲛⲧⲉⲧⲛⲥⲉⲡⲥⲱⲡϥ ⲙⲏⲡⲟⲧⲉ ϩⲣⲁⲓ ϩⲙ ⲡϩⲟⲩⲉ ⲗⲩⲡⲉⲓ ⲛⲥⲉⲱⲙⲕ ⲙⲡⲁⲓ ⲛⲧⲉⲉⲓⲙⲓⲛⲉ
thà nay anh em tha thứ yên ủi, hầu cho người khỏi bị sa ngã vì sự buồn rầu quá lớn.
8 ⲏ̅ ⲉⲧⲃⲉ ⲡⲁⲓ ϯⲡⲁⲣⲁⲕⲁⲗⲉⲓ ⲙⲙⲱⲧⲛ ⲙⲁⲧⲁϫⲣⲟ ⲛⲟⲩⲁⲅⲁⲡⲏ ⲉϩⲟⲩⲛ ⲉⲣⲟϥ
Vậy tôi xin anh em hãy bày tỏ lòng yêu thương đối với người đó.
9 ⲑ̅ ⲉⲧⲃⲉ ⲡⲁⲓ ⲅⲁⲣ ⲛⲧⲁⲓⲥϩⲁⲓ ⲛⲏⲧⲛ ϫⲉ ⲉⲓⲉⲉⲓⲙⲉ ⲉⲧⲉⲧⲛⲇⲟⲕⲓⲙⲏ ϫⲉ ⲛⲧⲉⲧⲛ ϩⲉⲛⲥⲧⲙⲏⲧ ϩⲛ ϩⲱⲃ ⲛⲓⲙ
Bởi chưng tôi viết thơ cho anh em, cốt để thử anh em xem có vâng lời trong cả mọi sự cùng chăng.
10 ⲓ̅ ⲡⲉⲧⲉⲧⲛⲁⲕⲱ ⲇⲉ ⲛⲁϥ ⲉⲃⲟⲗ ϯⲕⲱ ϩⲱ ⲕⲁⲓⲅⲁⲣ ⲁⲛⲟⲕ ⲛⲧⲁⲓⲕⲱ ⲉⲃⲟⲗ ⲙⲡⲉⲛⲧⲁⲓ ⲕⲁⲁϥ ⲉⲃⲟⲗ ⲉⲧⲃⲉ ⲧⲏⲩⲧⲛ ϩⲙ ⲡϩⲟ ⲙⲡⲉⲭⲥ
Nhưng anh em tha thứ ai, thì tôi cũng tha thứ. Vả, nếu tôi đã tha, là vì anh em mà tha, ở trước mặt Đấng Christ,
11 ⲓ̅ⲁ̅ ϫⲉⲕⲁⲥ ⲉⲛⲛⲉⲩϩⲟⲩⲣⲱⲱⲛ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲙ ⲡⲥⲁⲧⲁⲛⲁⲥ ⲛⲧⲛⲟⲃϣ ⲅⲁⲣ ⲁⲛ ⲉⲛⲉϥⲙⲉⲉⲩⲉ
hầu đừng để cho quỉ Sa-tan thắng chúng ta, vì chúng ta chẳng phải là không biết mưu chước của nó.
12 ⲓ̅ⲃ̅ ⲛⲧⲉⲣⲓⲉⲓ ⲇⲉ ⲉϩⲣⲁⲓ ⲉⲧⲉⲧⲣⲱⲁⲥ ⲉⲡⲉⲩⲁⲅⲅⲉⲗⲓⲟⲛ ⲙⲡⲉⲭⲥ ⲁⲩⲱ ⲛⲧⲉⲣⲉⲟⲩⲛⲟϭ ⲛⲣⲟ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲁⲓ ϩⲙ ⲡϫⲟⲉⲓⲥ
Lại khi tôi đã đến thành Trô-ách đặng giảng Tin Lành của Đấng Christ, dầu Chúa đã mở cửa cho tôi ở đó,
13 ⲓ̅ⲅ̅ ⲙⲡⲓⲙⲧⲟⲛ ϩⲙ ⲡⲁⲡⲛⲁ ϫⲉ ⲙⲡⲓϩⲉ ⲉⲧⲓⲧⲟⲥ ⲡⲁⲥⲟⲛ ⲁⲗⲗⲁ ⲛⲧⲉⲣⲓ ⲁⲡⲟⲧⲁⲥⲥⲉ ⲛⲁⲩ ⲁⲓⲉⲓ ⲉⲃⲟⲗ ⲉⲧⲙⲁⲕⲉⲇⲟⲛⲓⲁ
mà vì tôi không gặp anh em tôi là Tít, nên chẳng được yên lòng. Vậy sau khi từ giã các tín đồ, thì tôi qua xứ Ma-xê-đoan.
14 ⲓ̅ⲇ̅ ⲡⲉϩⲙⲟⲧ ⲇⲉ ⲙⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ϣⲏⲡ ⲡⲁⲓ ⲉⲧϫⲁⲓⲟ ⲙⲙⲟⲛ ⲉⲃⲟⲗ ⲛⲟⲩⲟⲉⲓϣ ⲛⲓⲙ ϩⲙ ⲡⲉⲭⲥ ⲁⲩⲱ ⲉⲧⲟⲩⲱⲛϩ ⲉⲃⲟⲗ ⲙⲡⲉⲥⲧⲟⲓ ⲙⲡⲉϥⲥⲟⲟⲩⲛ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲟⲧⲛ ϩⲙ ⲙⲁ ⲛⲓⲙ
Song tạ ơn Đức Chúa Trời, Ngài làm cho chúng tôi được thắng trong Đấng Christ luôn luôn, và bởi chúng tôi, Ngài rải mùi thơm về sự nhận biết Ngài khắp chốn!
15 ⲓ̅ⲉ̅ ϫⲉ ⲁⲛⲟⲛ ⲟⲩⲥϯⲛⲟⲩϥⲉ ⲛⲧⲉ ⲡⲉⲭⲥ ⲙⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ϩⲛ ⲛⲉⲧⲛⲁⲟⲩϫⲁⲓ ⲙⲛ ⲛⲉⲧⲛⲁⲧⲁⲕⲟ
Vì chúng tôi ở trước mặt Đức Chúa Trời là mùi thơm của Đấng Christ, ở giữa kẻ được cứu, và ở giữa kẻ bị hư mất;
16 ⲓ̅ⲋ̅ ⲛϩⲟⲓⲛⲉ ⲙⲉⲛ ⲛⲥⲧⲟⲓ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲙ ⲡⲙⲟⲩ ⲉⲡⲙⲟⲩ ⲛϩⲟⲓⲛⲉ ⲇⲉ ⲛⲥⲧⲟⲓ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲙ ⲡⲱⲛϩ ⲉⲡⲱⲛϩ ⲁⲩⲱ ⲛⲛⲁϩⲣⲛ ⲛⲁⲓ ⲛⲓⲙ ⲡⲉⲧⲙⲡϣⲁ
cho kẻ nầy, mùi của sự chết làm cho chết; cho kẻ kia, mùi của sự sống làm cho sống. Ai xứng đáng cho những sự nầy?
17 ⲓ̅ⲍ̅ ⲛⲛⲉⲛⲟ ⲅⲁⲣ ⲁⲛ ⲛⲑⲉ ⲛϩⲁϩ ⲉⲧⲟ ⲛⲉϣⲱⲧ ϩⲙ ⲡϣⲁϫⲉ ⲙⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲁⲗⲗⲁ ϩⲱⲥ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲛ ⲟⲩⲧⲃⲃⲟ ⲁⲗⲗⲁ ϩⲱⲥ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲙ ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲙⲡⲉⲙⲧⲟ ⲉⲃⲟⲗ ⲙⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲉⲛϣⲁϫⲉ ϩⲙ ⲡⲉⲭⲥ
Vả, chúng tôi chẳng giả mạo lời của Đức Chúa Trời như nhiều kẻ khác; nhưng chúng tôi lấy lòng chân thật, theo như đạo từ Đức Chúa Trời đến thể nào, thì giảng ra thể ấy trước mặt Đức Chúa Trời, trong Đấng Christ.

< ⲚⲒⲔⲞⲢⲒⲚⲐⲒⲞⲤ Ⲃ ̅ 2 >